Tiêu chuẩn ngành 10TCN333:1998

Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 333:1998 về quy phạm khảo nghiệm hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật trừ bệnh phấn trắng hại cây họ bầu bí trên đồng ruộng

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 333:1998 về quy phạm khảo nghiệm hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật trừ bệnh phấn trắng hại cây họ bầu bí trên đồng ruộng


TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 333:1998

QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM HIỆU LỰC CỦA CÁC LOẠI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

TRỪ BỆNH PHẤN TRẮNG HẠI CÂY HỌ BẦU BÍ TRÊN ĐỒNG RUỘNG

1. Qui định chung:

1.1. Qui định này qui định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực trừ bệnh phấn trắng hại cây họ bầu bí (Erysiphe cihoracearum) của các loại thuốc trừ bệnh đã có và chưa có trong danh mục các loại thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam.

1.2. Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều kiện như điều 11 của quy định về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV mới được ban hành kèm quyết định số 150/NN - BVTV/QĐ ngày 10 tháng 3 năm 1995.

1.3. Những điều kiện khảo nghiệm:

Các khảo nghiệm được bố trí trên những ruộng họ bầu bí thường xuất hiện bệnh phấn trắng và đại diện cho vùng sinh thái.

Các điều kiện trồng trọt (đất, phân bón, mật độ trồng, cách chăm sóc khác....) phải đồng đều trên mỗi ô khảo nghiệm và phải phù hợp với tập quán canh tác tại địa phương.

1.4. Các khảo nghiệm trên diện hẹp và diện rộng phải được tiến hành ở ít nhất 2 miền, miền Bắc và miền Nam Việt Nam, nhưng nhất thiết phải tiến hành trên diện hẹp trước. Nếu những kết quả thu được từ những khảo nghiệm trên diện hẹp tốt thì mới được thực hiện các khảo nghiệm trên diện rộng. Việc khảo nghiệm thuốc trừ bệnh phấn trắng hại cây họ bầu bí trên diện rộng là yêu cầu bắt buộc để đánh giá hoàn chỉnh một loại thuốc.

2. Phương pháp khảo nghiệm:

2.1. Sắp xếp và bố trí công thức khảo nghiệm:

Các công thức khảo nghiệm được chia làm 3 nhóm:

- Nhóm 1: Công thức thuốc khảo nghiệm là các loại thuốc định khảo nghiệm được dùng ở những liều lượng khác nhau hoặc theo cách dùng khác nhau.

- Nhóm 2: Công thức thuốc so sánh là loại thuốc trừ bệnh đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được sử dụng ở Việt Nam và đang được dùng phổ biến ở địa phương để trừ bệnh phấn trắng hại cây họ bầu bí.

- Nhóm 3: Công thức đối chứng là các ô không sử dụng bất kỳ loại thuốc BVTV nào để trừ bệnh phấn trắng hại cây họ bầu bí.

Khảo nghiệm được sắp xếp theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã được qui định trong thống kê toán học.

2.2. Kích thước ô khảo nghiệm và số lần nhắc lại:

- Khảo nghiệm diện hẹp: Diện tích ô là 50m2 (với cây họ bầu bí trồng bò lan), 25m2 (với cây họ bầu bí mà thân leo dàn) số lần nhắc lại 3 - 4 lần sao cho mức độ tự do ít nhất là bằng 12. Các ô khảo nghiệm nên có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật nhưng chiều dài không được lớn gấp đôi chiều rộng.

- Khảo nghiệm diện rộng: Diện tích ô tối thiểu là 300m2 (với cây họ bầu bí trồng bò lan), 200m2 (với cây họ bầu bí mà thân leo dàn) và không phải bố trí nhắc lại.

Giữa các ô của khảo nghiệm phải có dải cách ly rộng 1m hay một luống.

2.3. Tiến hành phun, rải thuốc:

2.3.1. Thuốc phải được phun, rải đều trên toàn ô khảo nghiệm.

2.3.2. Lượng thuốc dùng được tính bằng kg hay lít chế phẩm hay gram hoạt chất trên đơn vị diện tích 1 ha.

- Với dạng thuốc thương phẩm pha với nước để phun:

Lượng nước dùng: Phải theo hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc, phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây bầu bí cũng như cách thức tác động của từng loại thuốc.

Các số liệu về lượng thuốc thành phẩm và lượng nước dùng (l/ha) cần được ghi rõ.

Chú ý không để thuốc ở ô này tạt sang ô khác.

2.3.3. Nếu ruộng khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ các đối tượng gây hại khác như: sâu, cỏ dại, chuột.... thì thuốc được dùng để trừ các đối tượng này phải không làm ảnh hưởng đến thuốc cần khảo nghiệm và phải được phun rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả ô đối chứng. Thời gian dùng thuốc để trừ các đối tượng đó phải cách trước hoặc sau thời gian xử lý thuốc khảo nghiệm ít nhất 7 ngày. Các trường hợp trên (nếu có) phải được ghi chép lại.

2.3.4. Khi xử lý thuốc, cần dùng các công cụ phun, rải thuốc đảm bảo yêu cầu của khảo nghiệm, ghi chép đầy đủ tình hình vận hành của công cụ rải thuốc. Trong các khảo nghiệm diện hẹp phải dùng bình bơm tay đeo vai, trong khảo nghiệm diện rộng có thể dùng bơm động cơ để phun.

2.4. Thời điểm và số lần xử lý thuốc:

Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải được thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm và phù hợp với mục đích khảo nghiệm.

Nếu trên nhãn thuốc không khuyến cáo cụ thể thời điểm xử lý thuốc thì tùy theo mục đích khảo nghiệm, các đặc tính hoá học và phương thức tác động của thuốc mà quy định thời điểm và số lần xử lý thuốc cho thích hợp.

Thuốc trừ bệnh phấn trắng hại cây họ bầu bí thường được xử lý lần 1 vào thời điểm 5% tỷ lệ lá bị bệnh, lần thứ 2 cách lần 1 khoảng 7 - 10 ngày. Số lần và thời điểm xử lý thuốc phải được ghi lại.

2.5. Điều tra và thu thập số liệu

2.5.1. Đánh giá hiệu lực của thuốc đối với bệnh phấn trắng

2.5.1.1. Phương pháp điều tra:

 Số điểm điều tra:

Với cây họ bầu bí mà thân bò lan: Mỗi ô chọn 5 điểm ngẫu nhiên trên 2 đường chéo góc, mỗi điểm 20 lá ngẫu nhiên. Các điểm này cách mép ô khảo nghiệm ít nhất 1m.

Với cây họ bầu bí mà thân leo dàn: Mỗi ô chọn 5 điểm ngẫu nhiên trên 2 đường chéo góc, mỗi điểm điều tra toàn bộ lá trên 3 dây. Các điểm này cách mép ô khảo nghiệm ít nhất 1m hay 1 luống.

 Các chỉ tiêu điều tra:

- Tỷ lệ bệnh (TLB) được tính như sau:

TLB (%) =

Số lá bị bệnh

x 100

Tổng số lá điều tra

- Chỉ số bệnh (CSB) được tính :

Phân cấp lá bệnh, theo thang 5 cấp : (xem phụ lục 2).

Cấp 1 : Có £ 1% diện tích lá bị bệnh

Cấp 2 : Có > 1% - 10% diện tích lá bị bệnh

Cấp 3 : Có > 10% - 25% diện tích lá bị bệnh

Cấp 4 : Có > 25% - 50% diện tích lá bị bệnh

Cấp 5 : Có > 50% diện tích lá bị bệnh

Công thức tính:

Trong đó :

N : Tổng số lá điều tra

n1 : Số lá bị bệnh ở cấp 1

n2 : Số lá bị bệnh ở cấp 2

n3 : Số lá bị bệnh ở cấp 3

n4 : Số lá bị bệnh ở cấp 4

n5 : Số lá bị bệnh ở cấp 5

2.5.1.2. Thời điểm và số lần điều tra:

Lần điều tra thứ nhất vào 1 ngày trước khi xử lý thuốc, các lần điều tra sau vào 7, 14 và 21 ngày sau khi xử lý thuốc.

Tuy nhiên thời điểm và số lần điều tra có thể thay đổi tùy thuộc vào đặc tính của từng loại thuốc và tùy theo quy định của từng cơ sở sản xuất thuốc.

2.5.2. Đánh giá tác động của thuốc đến cây trồng:

Cần đánh giá mọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc (nếu có) đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Những chỉ tiêu nào có thể đo đếm được như: sự rụng hoa, sự rụng lá.... cần được biểu thị bằng các số liệu cụ thể.

Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt như độ cháy lá, quăn lá, sự thay đổi màu sắc lá..... thì phải đánh giá theo bảng phân cấp ở phụ lục 2.

Mọi triệu chứng gây hại hoặc kích thích của thuốc đối với cây trồng cần được mô tả một cách đầy đủ và tỷ mỷ.

2.5.3. Đánh giá tác động của thuốc đến sinh vật khác :

Cần ghi chép mọi ảnh hưởng tốt, xấu (nếu có) của thuốc đến sự xuất hiện của các loài sâu, bệnh, cỏ dại khác cũng như những sinh vật không thuộc đối tượng phòng trừ (động vật có ích, động vật hoang dã…).

2.5.4. Quan sát và ghi chép về thời tiết:

Ghi chép tỉ mỉ các số liệu về ôn, ẩm độ, lượng mưa cho suốt thời gian khảo nghiệm tại trạm khí tượng gần nhất.

Nếu khảo nghiệm không gần trạm khí tượng, phải ghi tỉ mỉ tình hình thời tiết lúc tiến hành xử lý thuốc và các ngày sau đó như: nắng hạn, mưa, lụt, bão...

3. Xử lý số liệu, báo cáo và công bố kết quả.

3.1. Xử lý số liệu:

Những số liệu thu được qua khảo nghiệm diện hẹp cần được xử lý bằng những phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ những kết quả đã được xử lý bằng các phép tính thống kê đó. Đối với các khảo nghiệm thuốc BVTV mới, các đơn vị được Cục BVTV chỉ định làm khảo nghiệm cần gửi cả số liệu thô và phương pháp thống kê đã dùng về Cục BVTV.

3.2. Nội dung báo cáo :

 Tên khảo nghiệm

 Yêu cầu của khảo nghiệm

 Điều kiện khảo nghiệm

- Địa điểm khảo nghiệm

- Nội dung khảo nghiệm

- Đặc điểm đất đai, canh tác, cây trồng, giống…

- Đặc điểm thời tiết trong quá trình khảo nghiệm.

- Tình hình sinh trưởng và phát triển của bệnh phấn trắng hại cây họ bầu bí trong khu thí nghiệm.

 Phương pháp khảo nghiệm:

- Công thức khảo nghiệm

- Phương pháp bố trí khảo nghiệm

- Số lần nhắc lại

- Kích thước ô khảo nghiệm

- Dụng cụ phun rải

- Lượng thuốc dùng gr (kg) hoạt chất/ha hoặc kg, lít thuốc thương phẩm/ha.

- Lượng nước thuốc dùng (lít/ha)

- Ngày xử lý thuốc

- Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm.

 Kết quả khảo nghiệm.

- Các bảng số liệu

- Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc

- Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác. (xem phụ lục 2).

 Kết luận và đề nghị

3.3. Công bố kết quả:

Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm số liệu đưa ra trong báo cáo.

Đối với các khảo nghiệm thuốc trừ bệnh phấn trắng hại cây họ bầu bí chưa có trong danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam, Cục BVTV tập hợp các số liệu đó để xem xét khi các đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.

 

PHỤ LỤC 1

MÔ HÌNH ƯỚC TÍNH % DIỆN TÍCH LÁ BỆNH: (Xem trang sau)

 

PHỤ LỤC 2

BẢNG PHÂN CẤP MỨC ĐỘ ĐỘC CỦA THUỐC KHẢO NGHIỆM ĐỐI VỚI CÂY HỌ BẦU BÍ.

 

Cấp      : Triệu chứng nhiễm độc của cây họ bầu bí

1          : Cây bình thường

2          : Ngộ độc nhẹ. Sinh trưởng của cây giảm nhẹ

3          : Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhưng nhìn thấy bằng mắt

4          : Triệu chứng ngộ độc nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất.

5          : Cây biến màu, thuốc gây ảnh hưởng tới năng suất

6          : Thuốc làm giảm năng suất ít.

7          : Thuốc gây ảnh hưởng nhiều tới năng suất

8          : Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây

9          : Cây bị chết hoàn toàn

Nếu cây bị ngộ độc thuốc, cần xác định bao nhiêu ngày sau cây phục hồi.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN 10TCN333:1998

Loại văn bảnTiêu chuẩn ngành
Số hiệu10TCN333:1998
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành...
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcNông nghiệp
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download TCVN 10TCN333:1998

Lược đồ Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 333:1998 về quy phạm khảo nghiệm hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật trừ bệnh phấn trắng hại cây họ bầu bí trên đồng ruộng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 333:1998 về quy phạm khảo nghiệm hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật trừ bệnh phấn trắng hại cây họ bầu bí trên đồng ruộng
                Loại văn bảnTiêu chuẩn ngành
                Số hiệu10TCN333:1998
                Cơ quan ban hành***
                Người ký***
                Ngày ban hành...
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcNông nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 333:1998 về quy phạm khảo nghiệm hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật trừ bệnh phấn trắng hại cây họ bầu bí trên đồng ruộng

                            Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 333:1998 về quy phạm khảo nghiệm hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật trừ bệnh phấn trắng hại cây họ bầu bí trên đồng ruộng