Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7343:2003

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7343:2003 về xe máy - lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu - yêu cầu kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7343:2003 về xe máy - lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu - yêu cầu kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7343 : 2003

XE MÁY - LẮP ĐẶT ĐÈN CHIẾU SÁNG VÀ ĐÈN TÍN HIỆU - YÊU CẦU KỸ THUẬT
Mopeds - The installation of lighting and ligh-signalling devices - Technical requirements

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho xe máy hai bánh không có thùng bên cạnh, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h và/hoặc dung tích xi lanh không lớn hơn 50 cm3 hoặc xe có đặc tính tương đương (sau đây gọi tắt là xe).

2 Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 6902:2001. Phương tiện giao thông đường bộ - Đèn chiếu sáng phía trước có chùm sáng không đối xứng và lắp đèn sợi đốt halogen (HS1) của mô tô - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu.

TCVN 6955:2001. Phương tiện giao thông đường bộ - Đèn chiếu sáng phía trước của mô tô - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu. ECE 6 Uniform provisions concerning the approval of direction indicators for motor vehicles and their trailers (Các qui định thống nhất liên quan đến phê duyệt thiết bị báo rẽ cho xe cơ giới và moóc của chúng).

ECE 97Uniform provisions concerning the approval of vehicle alarm systems (VAS) and of motor vehicles with regard to their alarm systems (AS) (Các qui định thống nhất liên quan đến phê duyệt hệ thống đèn của xe (VAS) và hệ thống đèn của xe cơ giới (AS).

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây được áp dụng trong tiêu chuẩn này.

3.1 Phê duyệt xe (approval of a vehicle): Phê duyệt kiểu xe liên quan tới số lượng và kiểu lắp đặt các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu.

3.2 Kiểu xe (vehicle type): Loại xe gồm các xe giống nhau về các đặc điểm cơ bản sau:

3.2.1 Kích thước, hình dạng bên ngoài của xe.

3.2.2 Số lượng và vị trí của các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu.

3.2.3 Các xe sau đây vẫn được coi là “các xe cùng kiểu”

3.2.3.1 Các xe khác với qui định 3.2.1 và 3.2.2 nhưng không đến mức phải thay đổi loại, số lượng, vị trí và tầm nhìn thấy của các đèn, được qui định là cùng kiểu xe; và

3.2.3.2 Các xe có các đèn được phê duyệt theo cùng một tiêu chuẩn.

3.3. Mặt phẳng ngang xe (transverse plane): Mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

3.4. Xe không tải (unladen vehicle): Xe không có người lái, hành khách và hàng hoá nhưng có bình nhiên liệu được chứa đầy và các dụng cụ thông dụng kèm theo.

3.5. Đèn (lamp): Trang bị được thiết kế để chiếu sáng đường đi hoặc phát ra tín hiệu ánh sáng; trang bị chiếu sáng biển số sau và các tấm phản quang cũng được coi là đèn.

3.5.1. Đèn tương đương (equivalent lamps): Đèn có cùng một chức năng và được phê duyệt theo cùng một tiêu chuẩn, hoặc tuân theo các yêu cầu giống nhau; các đèn như vậy có thể có đặc tính khác đèn được trang bị trên xe tại thời điểm phê duyệt, với điều kiện là chúng thoả mãn yêu cầu của tiêu chuẩn này.

3.5.2. Đèn độc lập (independent lamps): Đèn có bề mặt chiếu sáng, nguồn sáng và thân đèn riêng.

3.5.3 Đèn nhóm (grouped lamps): Các đèn có bề mặt chiếu sáng và nguồn sáng riêng, nhưng có than đèn chung.

3.5.4. Đèn kết hợp (combined): Các đèn có các bề mặt chiếu sáng riêng, nhưng có nguồn sáng và thân đèn chung.

3.5.5 Đèn tổ hợp (reciprocally incorporated): Các đèn có các nguồn sáng riêng (hoặc một nguồn sáng duy nhất hoạt động theo các nguyên tắc khác nhau), nhưng mặt chiếu sáng và thân đèn chung.

3.5.6. Đèn chiếu xa (driving lamp): Đèn sử dụng để chiếu sáng đường phía trước xe với khoảng cách dài (thường gọi là đèn pha).

3.5.7. Đèn chiếu gần (passing lamp): Đèn sử dụng để chiếu sáng đường phía trước xe mà không gây chói mắt hoặc trở ngại cho những người tham gia giao thông khác đang đến gần (thường gọi là đèn cốt).

3.5.8. Đèn vị trí trước (front position lamp): Đèn sử dụng để chỉ sự có mặt của xe khi nhìn từ phía trước.

3.5.9. Tấm phản quang (retro-reflector): Trang bị sử dụng để chỉ rõ sự hiện diện của xe do sự phản chiếu ánh sáng từ nguồn sáng không phải của xe, người nhìn thấy ánh sáng phản chiếu đứng gần nguồn sáng này; theo tiêu chuẩn này, biển số xe phản quang không được coi là tấm phản quang.

3.5.10 Đèn báo rẽ (direction-indicator lamp): Đèn sử dụng để chỉ cho người tham gia giao thông khác biết người lái có ý định rẽ sang phải hoặc sang trái.

Đèn báo rẽ còn có thể được sử dụng theo các quy định của ECE 97.

3.5.11 Đèn phanh (stop lamp): Đèn sử dụng để báo cho người tham gia giao thông khác biết người lái đang phanh xe.

3.5.12 Đèn vị trí sau (rear position lamp): Đèn sử dụng để chỉ sự có mặt của xe khi nhìn từ phía sau.

3.5.13 Đèn biển số sau (rear-registration-plate illuminating device): Đèn được sử dụng để chiếu sáng khoảng trống dành cho biển số phía sau, đèn này có thể bao gồm một số bộ phận quang học.

3.6. Bề mặt phát sáng (light emitting surface) của đèn chiếu sáng hoặc đèn tín hiệu: Toàn bộ hoặc một phần bề mặt ngoài của vật liệu (kính đèn) trong suốt theo công bố của nhà sản xuất đèn trên bản vẽ, xem phụ lục C.

3.7 Bề mặt chiếu sáng (illuminating surface) (xem phụ lục C)

3.7.1. Bề mặt chiếu sáng của đèn chiếu sáng (illuminating surface of a lighting device):(xem 3.5.6, 3.5.7) Hình chiếu thẳng góc của toàn bộ khẩu độ của mặt phản xạ trên một mặt phẳng ngang (vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc xe). Nếu đèn chiếu sáng không có mặt phản xạ hoặc của "vật kính chiếu" trong trường hợp đèn chiếu sáng phía trước có mặt phản xạ elipsoi thì áp dụng định nghĩa nêu tại

3.7.2. Nếu bề mặt phát sáng của đèn chỉ mở rộng trên một phần của toàn bộ khẩu độ của mặt phản xạ thì chỉ sử dụng hình chiếu của phần này trong tính toán. Trong trường hợp sử dụng đèn chiếu gần, bề mặt chiếu sáng được giới hạn về phía đường ranh giới bởi hình chiếu thấy được của đường ranh giới trên kính đèn. Nếu mặt phản xạ và kính đèn có thể điều chỉnh được so với nhau thì nên sử dụng lượng điều chỉnh trung bình.

3.7.2 Bề mặt chiếu sáng của đèn tín hiệu khác với tấm phản quang (illuminating surface of a light signalling device other than a retro reflector): (xem 3.5.8, 3.5.10, 3.5.11 và 3.5.12) Hình chiếu thẳng góc của đèn lên mặt phẳng vuông góc với trục chuẩn của nó và tiếp xúc với bề mặt phát sáng ngoài của đèn, hình chiếu này được giới hạn bởi các cạnh của màn đo nằm trong mặt phẳng này, mỗi một bề mặt chiếu sáng này chỉ cho phép 98% tổng cường độ ánh sáng chiếu theo hướng trục chuẩn. Để xác định các giới hạn bên trên, bên dưới và ở bên cạnh của bề mặt chiếu sáng, chỉ xét các màn đo có các cạnh thẳng đứng hoặc nằm ngang.

3.7.3. Bề mặt chiếu sáng của tấm phản quang (illuminating surface of reflex reflector): (xem 3.5.9) Hình chiếu vuông góc của tấm phản quang trên mặt phẳng vuông góc với trục chuẩn của nó và được giới hạn bởi các mặt phẳng gắn với các phần ngoài cùng của hệ thống quang học của tấm phản quang và song song với trục này; để xác định các giới hạn trên, dưới và bên cạnh của tấm phản quang, chỉ được sử dụng các mặt phẳng nằm ngang và thẳng đứng.

3.8. Bề mặt phát sáng biểu kiến (apparent surface) đối với hướng quan sát xác định: Hình chiếu vuông góc của:

- đường ranh giới của bề mặt phát sáng được chiếu lên bề mặt ngoài của kính đèn (a-b),

- hoặc bề mặt phát sáng (c-d), trong mặt phẳng vuông góc với hướng quan sát và tiếp xúc với điềm ngoài cùng của kính đèn (xem phụ lục C).

3.9 Trục chuẩn (axis of reference hoặc reference axis): Trục đặc trưng của đèn do nhà sản xuất đèn qui định để làm hướng chuẩn (H = 0o , V = 0o) cho các góc trường để đo đặc tính quang học và để lắp đặt đèn trên xe.

3.10 Tâm chuẩn (centre of reference): Giao điểm giữa trục chuẩn và bề mặt phát sáng bên ngoài, do nhà sản xuất đèn qui định.

3.11 Góc tầm nhìn (angles of geometric visibility): Các góc xác định phạm vi góc khối nhỏ nhất mà trong phạm vi đó bề mặt phát sáng biểu kiến của đèn phải được nhìn thấy rõ; phạm vi góc khối này được xác định bởi các chỏm cầu có tâm trùng với tâm chuẩn của đèn và đường xích đạo song song với đường xe chạy. Các chỏm cầu được xác định theo trục chuẩn; góc nằm ngang  tương ứng với kinh độ và góc thẳng đứng  tương ứng với vĩ độ. Không cho phép có vật cản ở trong góc tầm nhìn làm cản trở tới sự truyền ánh sáng của bất kỳ phần nào của bề mặt phát sáng biểu kiến của đèn. Không tính đến vật cản xuất hiện bên trong góc tầm nhìn khi đèn đã được phê duyệt kiểu.

Nếu, khi đèn được lắp đặt, có một phần bề mặt phát sáng biểu kiến nào đó của đèn bị một phần nào khác của xe che khuất, phải chứng minh phần đèn này khi không bị che khuất vẫn phù hợp với các giá trị quang học được quy định cho phê duyệt đèn như một khối quang học (xem phụ lục C). Tuy nhiên, khi phần góc tầm nhìn đứng dưới mặt phẳng nằm ngang có thể giảm xuống còn 5o (đèn cao hơn mặt đỡ xe ít nhất là 750 mm) thì phần góc đo đặc tính quang học của khối quang học dưới mặt phẳng nằm ngang có thể được giảm xuống còn 5o.

3.12. Mép ngoài cùng (extreme outer edge) ở mỗi bên của xe: Mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc xe, tiếp giáp với phần ngoài cùng bên cạnh của xe, không tính đến hình chiếu của gương chiếu hậu, đèn báo rẽ, đèn vị trí và tấm phản quang.

3.13. Chiều rộng toàn bộ (over-all width): Khoảng cách giữa hai mặt phẳng thẳng đứng được định nghĩa theo 3.12.

3.14. Đèn đơn (a single lamp): Đèn hoặc một phần của đèn, có một chức năng và một bề mặt phát sáng biểu kiến theo hướng trục chuẩn (xem 3.8) và có một hoặc nhiều nguồn sáng.

Đối với việc lắp đặt đèn, đèn đơn còn là cụm hai đèn độc lập hoặc đèn nhóm giống nhau hay không giống nhau, có cùng chức năng, nếu chúng được lắp đặt sao cho hình chiếu bề mặt phát sáng biểu kiến của chúng theo hướng trục chuẩn không nhỏ hơn 60% hình chữ nhật nhỏ nhất ngoại tiếp (bao quanh) với bề mặt phát sáng biểu kiến này theo hướng trục chuẩn. Trong trường hợp này, từng đèn được phê duyệt như là đèn kiểu đơn. Định nghĩa này không áp dụng cho đèn chiếu xa, đèn chiếu gần.

3.15. Khoảng cách giữa hai đèn hướng về cùng một phía (distance between two lamps which face in the same direction): Khoảng cách ngắn nhất giữa hai bề mặt phát sáng biểu kiến theo hướng trục chuẩn. Nếu khoảng cách giữa các đèn thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này, không cần xác định chính xác các cạnh (mép) của các bề mặt phát sáng biểu kiến.

3.16. Đèn báo hiệu làm việc (operating’ tell-tale): Báo hiệu chỉ rõ rằng thiết bị đã được mở và đang hoạt động đúng.

3.17. Đèn báo hiệu đóng mạch (circuit-closed’ tell-tale): Báo hiệu chỉ rõ rằng thiết bị đã được mở nhưng không chỉ rõ nó đang hoạt động đúng hay không đúng.

3.18 Đèn tuỳ chọn (optional lamp): Đèn mà việc lắp đặt chúng hay không tuỳ thuộc vào nhà sản xuất.

3.19 Mặt đỗ xe (ground): Bề mặt nằm ngang để đỗ xe.

3.20 Trang bị (device): Bộ phận hoặc tổ hợp các bộ phận được sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nào đó.

4. Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử

4.1 Tài liệu kỹ thuật

Tài liệu kỹ thuật kèm theo mẫu phải chỉ rõ các yêu cầu sau:

4.1.1..Mô tả kiểu xe theo các bộ phận được nêu rõ tại 3.2.1 và 3.2.2; kiểu xe đã xác định phải được chỉ rõ.

4.1.2 Danh mục các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu mà nhà sản xuất dự định trang bị; danh mục phải bao gồm nhiều loại đèn cho từng chức năng. Mỗi loại phải được xác định đúng (có dấu phê duyệt nếu được phê duyệt, tên của nhà sản xuất, ...), ngoài ra danh mục phải bao gồm chú giải bổ sung: “hoặc các đèn tương đương” đối với từng chức năng .

4.1.3. Sơ đồ tổng thể lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu, chỉ rõ vị trí của các loại đèn khác nhau trên xe

4.1.4. Nếu cần, bản vẽ hoặc các bản vẽ của từng đèn chỉ rõ bề mặt chiếu sáng như định nghĩa tại

3.7.1, bề mặt phát sáng như định nghĩa tại 3.6, trục chuẩn như định nghĩa tại 3.9 và tâm chuẩn như định nghĩa tại 3.10.

4.2. Mẫu thử

Xe không tải đã lắp đặt đầy đủ đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu như đã nêu trong 4.1.2 và đại diện cho kiểu xe xin chứng nhận phải được gửi tới phòng thử nghiệm có thẩm quyền hoặc phòng thử nghiệm được cơ quan có thẩm quyền công nhận để tiến hành các thử nghiệm.

5. Yêu cầu kỹ thuật chung

5.1 Các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu phải được lắp đặt như trong điều kiện sử dụng thông thường và không chịu tác động của rung mà chúng có thể phải chịu. Khi bị rung động. Đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu phải giữ được các đặc tính kỹ thuật do tiêu chuẩn này qui định và bảo đảm cho xe thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, yêu cầu này không áp dụng cho các đèn bị điều chỉnh sai không cố ý.

5.2. Đèn chiếu sáng phải được lắp đặt sao cho dễ dàng thực hiện việc điều chỉnh chính xác hướng của đèn.

5.3. Đối với tất cả các đèn tín hiệu, kể cả các đèn lắp bên thành xe, trục chuẩn của đèn khi đã lắp vào xe phải song song với mặt phẳng chịu tải của xe trên đường. Ngoài ra, trục chuẩn của các tấm phản quang bên cạnh phải vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc xe và trục chuẩn của các đèn tín hiệu khác thì song song với mặt phẳng này. Cho phép sai số  3o đối với mỗi hướng. Đèn tín hiệu còn phải tuân thủ yêu cầu kỹ thuật lắp đặt riêng của nhà sản xuất, nếu có.

5.4. Trong trường hợp không có các hướng dẫn riêng, chiều cao và hướng của đèn phải được kiểm tra lại với xe không tải nằm trên mặt phẳng nằm ngang, mặt phẳng trung tuyến dọc xe phải thẳng đứng và tay lái ở vị trí tương ứng với chuyển động thẳng về phía trước. áp suất của lốp xe được qui định bởi nhà sản xuất đối với các điều kiện chất tải riêng theo yêu cầu của tiêu chuẩn này.

5.5. Trong trường hợp không có hướng dẫn riêng:

5.5.1. Các đèn đơn hoặc các tấm phản quang phải được lắp đặt sao cho tâm chuẩn của chúng nằm trên mặt phẳng trung tuyến dọc xe

5.5.2. Các đèn tạo thành một cặp và có cùng chức năng phải:

5.5.2.1. Được lắp đặt với cùng độ cao đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

5.5.2.2. Đối xứng với nhau qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

5.5.2.3. Thoả mãn yêu cầu về mầu sắc giống nhau, và

5.5.2.4. Có đặc tính quang học danh định giống nhau.

5.6. Các đèn có thể được ghép nhóm, kết hợp hoặc tổ hợp với đèn khác với điều kiện chúng thoả mãn tất cả các yêu cầu về màu, vị trí, hướng, tầm nhìn, nối điện và các yêu cầu khác (nếu có) cho từng đèn.

5.7. Độ cao lớn nhất so với mặt đất phải được đo từ điểm cao nhất và độ cao nhỏ nhất phải được đo từ điểm thấp nhất của bề mặt phát sáng biểu kiến theo hướng trục chuẩn. Đối với đèn chiếu gần, độ cao nhỏ nhất so với mặt đất phải được đo từ điểm thấp nhất của bộ phận phát sáng có hiệu quả của hệ thống quang học (ví dụ: kính phản xạ, kính đèn, vật kính chiếu) sử dụng độc lập.

Nếu độ cao (lớn nhất và nhỏ nhất) so với mắt đất hoàn toàn thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này thì không cần xác định chính xác các cạnh của các bề mặt. Khi xét đến khoảng cách giữa các đèn thì vị trí, (xét về chiều rộng), phải được xác định theo các cạnh bên trong của bề mặt phát sáng biểu kiến theo hướng trục chuẩn. Xét về chiều rộng nếu vị trí hoàn toàn thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này thì thì không cần xác định chính xác các cạnh của các bề mặt.

5.8. Trong trường hợp không có hướng dẫn riêng, chỉ cho phép đèn báo rẽ và tín hiệu cảnh báo xe gây nguy hiểm là đèn nhấp nháy.

5.9. Đèn đỏ không được nhìn thấy từ phía trước và đèn trắng không được nhìn thấy từ phía sau. Việc tuân thủ yêu cầu này phải được kiểm tra lại như chỉ dẫn ở phần dưới (xem hình vẽ của phụ lục D):

5.9.1 Tầm nhìn thấy đèn đỏ từ phía trước: đèn đỏ không được nhìn thấy trực tiếp khi người quan sát di chuyển trong vùng 1 của mặt phẳng ngang xe cách điểm trên cùng của xe 25 m về phía trước.

5.9.2. Tầm nhìn thấy đèn trắng từ phía sau: đèn trắng không được nhìn thấy trực tiếp khi người quan sát di chuyển trong vùng 2 của mặt phẳng ngang xe cách điểm cuối cùng của xe 25 m về phía sau.

5.9.3 Vùng 1 và 2 để khảo sát trực tiếp của người quan sát được giới hạn bởi các mặt phẳng sau:

5.9.3.1. Theo chiều cao, bởi hai mặt phẳng nằm ngang có độ cao tương ứng so với mặt đất 1 m và 2,2 m.

5.9.3.2. Theo chiều rộng, bởi hai mặt phẳng thẳng đứng tạo thành với phiá trước và phía sau xe một góc 15o hướng ra ngoài mặt phẳng trung tuyến dọc xe. Các mặt phẳng này chứa tương ứng các đường thẳng giao nhau thẳng đứng của mặt phẳng thẳng đứng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc xe và phân định chiều dài toàn bộ của xe và mặt phẳng ngang của xe phân định bề rộng toàn bộ của xe. Nếu có một số điểm tiếp xúc thì điểm tiếp xúc đầu tiên tương ứng với mặt phẳng ở phía trước và điểm tiếp xúc sau cùng tương ứng với mạt phẳng ở phía sau.

5.10. Việc nối điện cho đèn phải đảm bảo để đèn vị trí trước hoặc đèn chiếu gần (nếu không có đèn vị trí trước) và đèn vị trí sau và đèn biển số sau được bật hoặc tắt đồng thời.

5.11. Trong trường hợp không có hướng dẫn riêng, việc nối điện phải đảm bảo sao cho đèn chiếu xa, đèn chiếu gần không thể cùng được bật; trừ khi các đèn nêu trong 5.10 cũng được bật. Tuy nhiên, yêu cầu này không cần thiết phải được thoả mãn trong trường hợp đèn chiếu xa và đèn chiếu gần phát sáng cảnh báo bằng cách bật công tắc đèn chiếu gần ngắt quãng trong khoảng thời gian ngắn hoặc bật công tắc đèn chiếu xa ngắt quãng trong khoảng thời gian ngắn, hoặc bật đèn chiếu xa và đèn chiếu gần xen kẽ trong khoảng thời gian ngắn.

5.12. Đèn báo hiệu (báo hiệu làm việc và báo hiệu đóng mạch)

5.12.1 Mỗi đèn báo hiệu phải bố trí sao cho người lái nhìn thấy dễ dàng khi ở vị trí lái thông thường.

5.12.2. Đèn báo hiệu đóng mạch được qui định theo tiêu chuẩn này, có thể được thay thế bằng đèn báo hiệu làm việc.

5.13 Mầu của ánh sáng

Màu của ánh sáng theo tiêu chuẩn này phải theo qui định dưới đây:

Đèn chiếu xa. trắng

Đèn chiếu gần. trắng

Đèn vị trí trước. trắng

Tấm phản quang phía trước không phải hình tam giác. trắng

Tấm phản quang bên cạnh không phải hình tam giác. hổ phách, phía trước hổ phách hoặc đỏ, phía sau

Tấm phản quang lắp trên bàn đạp (pedal). hổ phách

Tấm phản quang phía sau không phải hình tam giác. đỏ

Đèn báo rẽ. hổ phách

Đèn phanh. đỏ

Đèn vị trí sau. đỏ

Đèn biển số sau. trắng

5.14 Để phê duyệt theo tiêu chuẩn này, mỗi xe phải được trang bị các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu dưới đây:

5.14.1 Đèn chiếu gần (qui định trong 6.2).

5.14.2 Đèn vị trí sau (qui định trong 6.10).

5.14.3 Tấm phản quang bên cạnh không phải hình tam giác (qui định trong 6.5).

5.14.4 Tấm phản quang phía sau không phải hình tam giác (qui định trong 6.7).

5.14.5 Tấm phản quang lắp trên bàn đạp (qui định trong 6.6), chỉ áp dụng cho xe có bàn đạp.

5.14.6. Đèn phanh (qui định trong 6.9).

5.14.7. Đèn biển số sau, đối với xe phải lắp biển số (qui định trong 6.11).

5.15. Ngoài ra, có thể lắp các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu sau đây:

5.15.1. Đèn chiếu xa (quy định trong 6.1)

5.15.2. Đèn vị trí trước (qui định trong 6.3).

5.15.3. Tấm phản quang không phải hình tam giác ở phía trước (qui định trong 6.4).

5.15.4. Đèn báo rẽ (qui định trong 6.8).

5.16. Việc lắp đặt mỗi một đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu đã đề cập trong 5.14 và 5.15 phải phù hợp với yêu cầu tương ứng trong điều 6 của tiêu chuẩn này.

5.17. Không được lắp đặt các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu khác với các đèn được quy định trong

5.14 và 5.15 trừ đèn biển số (đối với xe phải lắp và chiếu sáng biển số).

6. Yêu cầu kỹ thuật riêng

6.1. Đèn chiếu xa

6.1.1. Số lượng

Một hoặc hai đèn chiếu xa đã được phê duyệt kiểu theo TCVN 6955:2001, TCVN 6902:2001.

6.1.2. Bố trí

Không có yêu cầu đặc biệt.

6.1.3 Vị trí

6.1.3.1 Theo chiều rộng:

6.1.3.1.1. Đèn chiếu xa độc lập có thể được lắp ở trên hoặc dưới hoặc bên cạnh một đèn trước khác; nếu lắp ở trên hoặc dưới đèn trước khác thì tâm chuẩn của đèn chiếu xa phải nằm trên mặt phẳng trung tuyến dọc xe. Nếu các đèn này được lắp cạnh nhau thì tâm chuẩn của chúng phải đối xứng qua mặt mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

6.1.3.1.2 Đèn chiếu xa tổ hợp với một đèn trước khác phải được lắp đặt sao cho tâm chuẩn của chúng nằm trên mặt phẳng trung tuyến dọc xe. Tuy nhiên, khi xe cũng được lắp một đèn chiếu gần độc lập hoặc đèn chiếu gần tổ hợp với một đèn vị trí trước sát cạnh đèn chiếu xa thì tâm chuẩn của chúng phải đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

6.1.3.1.3 Hai đèn chiếu gần trong đó có một hoặc cả hai tổ hợp với một đèn trước khác phải được lắp sao cho tâm chuẩn của chúng đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

6.1.3.2 Theo chiều dài: lắp ở phía trước của xe. Yêu cầu này được coi là thoả mãn nếu ánh sáng phát ra không gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp cho lái xe qua gương chiếu hậu và/hoặc qua các bề mặt phản quang khác của xe.

6.1.3.3 Trong tất cả các trường hợp, khoảng cách giữa cạnh của bề mặt chiếu sáng của đèn chiếu xa độc lập và của bề mặt chiếu sáng của đèn chiếu gần không được lớn hơn 200 mm.

6.1.3.4 Khoảng cách giữa các bề mặt chiếu sáng của hai đèn chiếu xa không đượclớn hơn 200 mm.

6.1.4 Tầm nhìn

Tầm nhìn của bề mặt chiếu sáng, bao gồm cả tầm nhìn của nó trong khu vực không được chiếu sáng theo hướng quan sát đang xét, phải đảm bảo ở trong không gian phân kỳ xác định bởi các đường sinh dựa trên cơ sở chu vi của bề mặt chiếu sáng và tạo thành góc không nhỏ hơn 5o so với trục chuẩn của đèn chiếu sáng phía trước.

6.1.5 Hướng

Phía trước. Đèn có thể chuyển động cùng với tay lái.

6.1.6 Không thể kết hợp với đèn bất kỳ khác.

6.1.7 Nối điện

Đèn chiếu gần có thể vẫn còn bật cùng với đèn chiếu xa.

6.1.8 Đèn báo hiệu đóng mạch

Bắt buộc, đèn báo hiệu màu xanh da trời không nhấp nháy.

6.2. Đèn chiếu gần

6.2.1 Số lượng

Một hoặc hai đèn chiếu gần đã được phê duyệt kiểu theo TCVN 6955:2001, TCVN 6902:2001.

6.2.2 Bố trí

Không có yêu cầu đặc biệt.

6.2.3 Vị trí

6.2.3.1 Theo chiều rộng:

6.2.3.1.1 Đèn chiếu gần độc lập có thể được lắp đặt ở trên, ở dưới hoặc bên cạnh một đèn trước khác; nếu lắp ở trên hoặc dưới đèn trước khác thì tâm chuẩn của đèn chiếu gần phải nằm trên mặt phẳng trung tuyến dọc xe. Nếu các đèn này được lắp cạnh nhau thì tâm chuẩn của chúng phải đối xứng qua mặt mặt phẳng trung tuyến dọc.

6.2.3.1.2. Đèn chiếu gần tổ hợp với một đèn trước khác phải được lắp đặt sao cho tâm chuẩn của chúng nằm trên mặt phẳng trung tuyến dọc xe. Tuy nhiên, khi xe cũng được lắp một đèn chiếu xa độc lập hoặc đèn chiếu xa tổ hợp với đèn vị trí trước sát cạnh đèn chiếu gần thì tâm chuẩn của chúng phải đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

6.2.3.1.3 Hai đèn chiếu gần trong đó có một hoặc cả hai tổ hợp với một đèn trước khác phải được lắp sao cho tâm chuẩn của chúng đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

6.2.3.2. Theo chiều cao: không được thấp hơn 500 mm và cũng không được cao hơn 1200 mm so với mặt đất.

6.2.3.3 Theo chiều dài: ở phía trước của xe. Yêu cầu này được coi như thoả mãn nếu ánh sáng phát ra không gây ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp cho người lái qua gương chiếu hậu và/hoặc qua bề mặt phản quang khác của xe.

6.2.3.4 Trong trường hợp lắp hai đèn chiếu gần, khoảng cách giữa các bề mặt chiếu sáng không được lớn hơn 200 mm.

6.2.4 Tầm nhìn

Xác định bởi góc  và  được qui định tại 3.11.

= 15o phía trên và  =10o phía dưới.

= 450 sang phía trái và sang phía phải, đối với đèn đơn.

 = 450 bên ngoài và  = 100 bên trong, đối với từng đèn đôi.

Sự hiện diện của các phần hoặc bộ phận khác của thiết bị gần đèn chiếu sáng phía trước không được làm tăng tác động phụ gây cản trở những người tham gia giao thông khác.

6.2.5 Hướng

Phía trước. Đèn có thể chuyển động cùng với tay lái.

6.2.6 Không thể kết hợp với bất cứ đèn nào khác.

6.2.7 Nối điện

Công tắc để chuyển sang đèn chiếu gần phải đồng thời tắt đèn chiếu xa.

6.2.8 Đèn báo hiệu làm việc

Tuỳ chọn, mạch kín, màu xanh lá cây, không nhấp nháy.

6.3 Đèn vị trí trước

6.3.1 Số lượng

Một hoặc hai đèn.

6.3.2 Bố trí

Không có yêu cầu đặc biệt.

6.3.3. Vị trí

6.3.3.1 Theo chiều rộng:

Đèn vị trí trước độc lập có thể được lắp ở trên hoặc ở dưới hoặc bên cạnh một đèn trước khác; nếu lắp ở trên hoặc dưới đèn trước khác thì tâm chuẩn của đèn vị trí trước phải nằm trên mặt phẳng trung tuyến dọc xe. Nếu các đèn nàỳ lắp bên cạnh nhau thì tâm chuẩn của chúng phải đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

Đèn vị trí trước tổ hợp với một đèn trước khác phải được lắp đặt sao cho tâm chuẩn của chúng nằm trên mặt phẳng trung tuyến dọc xe. Tuy nhiên, khi xe cũng được lắp một đèn trước khác sát cạnh đèn vị trí trước, tâm chuẩn của chúng phải đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

Hai đèn vị trí trước trong đó có một hoặc cả hai tổ hợp với một đèn trước khác phải được lắp sao cho tâm chuẩn của chúng đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

6.3.3.2 Theo chiều cao: không thấp hơn 350 mm và cũng không cao hơn 1200 mm so với mặt đất.

6.3.3.3 Theo chiều dài: ở phía trước của xe.

6.3.4 Tầm nhìn

Góc phương đứng: 150 và thấp hơn, tuy nhiên góc đứng phía dưới đường ngang có thể giảm xuống còn

5o nếu độ cao của đèn nhỏ hơn 750 mm. Góc phương ngang:

-. Đối với đèn đơn: 80o về phía trái và phía phải;

- Đối với đèn đôi (hai đèn): 800 bên ngoài và 450 bên trong.

6.3.5 Hướng

Phía trước. Đèn có thể chuyển động cùng với tay lái.

6.3.6 Đèn báo hiệu đóng mạch

Tuỳ chọn, mạch kín, màu xanh lá cây không nhấp nháy.

6.3.7 Yêu cầu khác

Không có.

6.4 Tấm phản quang phía trước, không phải hình tam giác

6.4.1 Số lượng

Một tấm.

6.4.2 Bố trí

Không có yêu cầu đặc biệt.

6.4.3. Vị trí

Theo chiều cao: không thấp hơn 400 mm và cũng không cao hơn 1200 mm so với mặt đất.

6.4.4 Tầm nhìn

Góc phương ngang: 300 về bên trái và bên phải

Góc phương đứng: 150 bên trên và bên dưới đường ngang.

Tuy nhiên, góc phương đứng bên dưới đường ngang có thể giảm xuống còn 50 nếu độ cao của tấm phản quang nhỏ hơn 750 mm.

6.4.5 Hướng

Phía trước. Tấm phản quang có thể chuyển động cùng với tay lái.

6.4.6 Yêu cầu khác

Không có.

6.5 Tấm phản quang bên cạnh, không phải hình tam giác

6.5.1 Số lượng mỗi bên

Một hoặc hai tấm.

6.5.2 Bố trí

Không có yêu cầu đặc biệt.

6.5.3. Vị trí

Phía bên của xe

Theo chiều cao: không thấp hơn 300 mm và cũng không cao hơn 1000 mm so với mặt đất.

Theo chiều dài: Nên lắp tại vị trí mà trong điều kiện sử dụng thông thường không bị quần áo của người lái và người cùng đi che khuất.

6.5.4 Tầm nhìn

Góc phương ngang: 300 về phía trước và về phía sau.

Góc phương đứng: 150 bên trên và bên dưới mặt phẳng nằm ngang.

Tuy nhiên, góc phương đứng bên dưới mặt phẳng nằm ngang có thể giảm xuống còn 50 nếu độ cao của tấm phản quang nhỏ hơn 750 mm.

6.5.5 Hướng

Hướng ra ngoài. Trục chuẩn của tấm phản quang phải vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc xe. Tấm phản quang bên cạnh ở phía trước có thể chuyển động cùng với tay lái.

6.6 Tấm phản quang lắp trên bàn đạp

6.6.1 Số lượng

Bốn tấm hoặc bốn nhóm tấm.

6.6.2 Bố trí

Không có yêu cầu đặc biệt.

6.6.3 Yêu cầu khác

Mặt ngoài của bề mặt chiếu sáng của tấm phản quang phải nằm trong rãnh của thân bàn đạp.

Tấm phản quang phải được lắp vào thân bàn đạp sao cho nhìn thấy chúng một cách rõ ràng từ phía trước và từ phía sau xe. Trục chuẩn của từng tấm phản quang phải vuông góc với trục bàn đạp, hình dạng của tấm phải quang phải phù hợp với hình dạng của thân bàn đạp.

Tấm phản quang trên bàn đạp chỉ được lắp cho các xe có bàn đạp có thể được sử dụng để cung cấp lực kéo thay cho động cơ khi cần.

Không được lắp tấm phản quang vào các bàn đạp của cơ cấu điều khiển, bộ phận để chân của người lái và người cùng đi.

Chúng phải được nhìn thấy rõ từ phía trước và từ phía sau.

6.7 Tấm phản quang phía sau, không phải hình tam giác

6.7.1 Số lượng

Một hoặc hai tấm.

6.7.2 Bố trí

Không có yêu cầu đặc biệt.

6.7.3. Vị trí

Theo chiều cao: không thấp hơn 250 mm và cũng không cao hơn 900 mm so với mặt đất. Theo chiều dài: Phía sau của xe

6.7.4 Tầm nhìn

Góc nằm ngang:

-. Đối với tấm đơn: 300 về bên trái và bên phải,

- Đối với tấm đôi: 300 về bên ngoài và 100 bên trong,

Góc thẳng đứng: 150 bên trên và bên dưới mặt phẳng nằm ngang.

Tuy nhiên, góc thẳng đứng bên dưới mặt phẳng nằm ngang có thể giảm xuống còn 50 nếu độ cao của tấm phản quang nhỏ hơn 750 mm.

6.7.5 Hướng

Phía sau.

6.8. Đèn báo rẽ

6.8.1 Số lượng

Hai đèn mỗi bên.

6.8.2 Bố trí

Hai đèn báo rẽ trước (loại 111)). Hai đèn báo rẽ sau (loại 121) ).

6.8.3 Vị trí

6.8.3.1 Theo chiều rộng

Đối với đèn báo rẽ trước, phải đáp ứng các yêu cầu sau:

(1) Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai tâm bề mặt chiếu sáng phải bằng 300 mm (250 mm nếu công suất của đèn không nhỏ hơn 8 W).

(2) Các đèn báo rẽ phải nằm ngoài mặt phẳng thẳng đứng dọc xe tiếp tuyến với mép ngoài cùng của bề mặt chiếu sáng của đèn chiếu sáng phía trước.

1) Có thể được thay bằng các đèn báo rẽ tương ứng loại 1 và 2 được qui định trong ECE 6.

 (3) Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai tâm bề mặt chiếu sáng của các đèn báo rẽ và đèn chiếu gần, gần với một đèn khác nhất phải tuân theo bảng sau:

Cường độ sáng nhỏ nhất của đèn báo rẽ (cd)

Khoảng cách nhỏ nhất (mm)

90

75

175

40

250

20

400

 

Đối với đèn báo rẽ sau, khoảng cách nhỏ nhất giữa hai tâm bề mặt chiếu sáng phải bằng 150 mm.

6.8.3.2 Theo chiều cao: không thấp hơn 350 mm và không cao hơn 1200 mm so với mặt đất.

6.8.3.3. Theo chiều dài: khoảng cách hướng về phía trước giữa tâm chuẩn của đèn báo rẽ sau và mặt phẳng ngang giới hạn phía sau cùng của chiều dài toàn bộ xe không được lớn hơn 300 mm.

6.8.4 Tầm nhìn

Góc phương ngang: 200 bên trong và 800 bên ngoài

Góc phương đứng: 15o trên và dưới mặt phẳng nằm ngang.

Tuy nhiên, góc phương đứng ở phía dưới mặt phẳng nằm ngang có thể giảm đến 5o nếu độ cao của đèn nhỏ hơn 750 mm.

6.8.5 Hướng

Đèn báo rẽ trước có thể chuyển động cùng với tay lái.

6.8.6 Không thể kết hợp với bất cứ đèn nào khác.

6.8.7 Không thể tổ hợp với mọi loại đèn khác.

6.8.8 Nối điện

Các đèn báo rẽ phải được bật sáng không phụ thuộc vào các đèn khác. Tất cả các đèn báo rẽ ở một phía của xe phải được mở và tắt bởi cùng một công tắc.

6.8.9 Yêu cầu khác

Các đặc tính chỉ ra dưới đây phải được đo khi trên hệ thống điện không có tải nào khác với tải cần thiết để vận hành động cơ và các đèn chiếu sáng.

6.8.9.1 Trong trường hợp tất cả các xe cung cấp dòng điện một chiều cho đèn báo rẽ, tần số ánh sáng nhấp nháy phải bằng 90 lần/ phút  30 lần / phút.

6.8.9.1.1 Sự nhấp nháy của đèn báo rẽ ở cùng một phía của xe có thể đồng thời hoặc lần lượt.

6.8.9.1.2 Sau khi bật công tắc đèn không quá một giây, phải xuất hiện ánh sáng và cũng không nhiều hơn 1,5 giây để tắt ánh sáng đầu tiên.

6.8.9.2. Trong trường hợp xe cung cấp dòng điện xoay chiều cho đèn báo rẽ, với vận tốc của động cơ trong khoảng từ 50% đến 100% của vận tốc tương ứng với vận tốc thiết kế lớn nhất của xe thì tần số ánh sáng nhấp nháy phải bằng 90 lần/phút  30 lần/phút.

6.8.9.2.1 Sự nhấp nháy của đèn báo rẽ ở cùng một bên của xe có thể đồng thời hoặc lần lượt.

6.8.9.2.2. Sau khi bật công tắc đèn không quá một giây, đèn phải sáng và cũng không quá 1,5 giây đèn tắt ánh sáng đầu tiên.

6.8.9.3 Trong trường hợp xe cung cấp dòng điện xoay chiều cho đèn báo rẽ, với vận tốc của động cơ nằm trong khoảng từ vận tốc không tải (được chỉ rõ bởi nhà sản xuất) đến 50% vận tốc của động cơ tương ứng tới vận tốc lớn nhất của xe thì tần số ánh sáng nhấp nháy phải nằm trong khoảng từ 90 lần/phút – 45 lần/phút đến 90 lần/phút + 30 lần/phút.

6.8.9.3.1 Sự nhấp nháy của đèn báo rẽ ở cùng một bên của xe có thể đồng thời hoặc lần lượt.

6.8.9.3.2. Sau khi bật công tắc đèn không quá một giây, đèn phải sáng và cũng không quá 1,5 giây đèn tắt ánh sáng đầu tiên.

6.8.10 Trong trường hợp một đèn báo rẽ bị sự cố (trừ ngắn mạch), đèn báo rẽ khác phải tiếp tục nhấp nháy hoặc duy trì sự phát sáng, tuy nhiên tần số trong điều kiện này có thể khác so với tần số qui định, trừ khi xe lắp đèn báo hiệu làm việc.

6.8.11 Đèn báo hiệu làm việc

Bắt buộc. Nếu người lái không nhìn thấy đèn báo rẽ: Khi hoạt động có màu xanh, nhấp nháy và/hoặc âm thanh. Trong trường hợp một đèn báo rẽ hỏng, đèn báo hiệu làm việc phải ngừng nhấp nháy, lưu lại sự phát sáng một thời gian hoặc thay đổi tần số nhấp nháy.

6.9. Đèn phanh

6.9.1. Số lượng

Một hoặc hai đèn.

6.9.2. Bố trí

Không có yêu cầu đặc biệt.

6.9.3 Vị trí

6.9.3.2 Theo chiều cao: không thấp hơn 250 mm và không cao hơn 1500 mm so với mặt đất.

6.9.3.3 Theo chiều dài: ở phía sau của xe.

6.9.4. Tầm nhìn

Góc phương ngang:

- Đối với đèn đơn: 45o về phía trái và phía phải

- Đối với đèn đôi (hai đèn): có thể bằng 800 bên ngoài và 450 bên trong

Góc thẳng đứng: 15o ở trên và dưới đường nằm ngang. Tuy nhiên, góc thẳng đứng dưới đường nằm ngang có thể giảm xuống còn 5o nếu chiều cao của đèn thấp hơn 750 mm.

6.9.5. Hướng

Hướng về phía sau của xe.

6.9.6. Nối điện

Phải phát sáng khi phanh xe.

6.9.7 Yêu cầu khác

Cường độ sáng của đèn phanh phải lớn hơn rõ rệt so với cường độ sáng của đèn vị trí sau hoặc trường hợp đèn phanh được bố trí chung với đèn vị trí sau thì khi làm việc, cường độ sáng của đèn phanh phải lớn hơn 3 lần với đèn vị trí sau.

6.9.8 Đèn báo hiệu đóng mạch

Không được phép sử dụng.

6.10. Đèn vị trí sau

6.10.1 Số lượng

Một hoặc hai đèn.

6.10.2 Bố trí

Không có yêu cầu đặc biệt.

6.10.3 Vị trí

6.10.3.1 Theo chiều cao: không thấp hơn 250 mm và không cao hơn 1500 mm so với mặt đất.

6.10.3.2 Theo chiều dài: ở phía sau của xe.

6.10.4 Tầm nhìn

Góc phương ngang:

- Đối với đèn đơn: 80o về phía trái và phía phải;

- Đối với đèn đôi: 800 bên ngoài và 450 bên trong.

Góc phương đứng: 150 và bên dưới mặt phẳng nằm ngang. Tuy nhiên, góc thẳng đứng phía dưới đường nằm ngang có thể giảm xuống còn 5o nếu độ cao của đèn nhỏ hơn 750 mm.

6.10.5 Hướng

Phía sau.

6.10.6 Đèn báo hiệu làm việc

Tuỳ chọn, phải kết hợp với đèn vị trị trước.

6.10.7 Yêu cầu khác

Không có.

6.11 Đèn biển số sau

6.11.1 Số lượng

Một đèn. Đèn biển số sau có thể gồm nhiều bộ phận quang học được thiết kế để chiếu sáng khoảng trống lắp biển số.

6.11.2 Bố trí

Bảo đảm cho đèn chiếu sáng được khoảng trống lắp biển số

6.11.3 Vị trí

Bảo đảm cho đèn chiếu sáng được khoảng trống lắp biển số

6.11.3.1 Theo chiều rộng

Bảo đảm cho đèn chiếu sáng được khoảng trống lắp biển số

6.11.3.2 Theo chiều cao

Bảo đảm cho đèn chiếu sáng được khoảng trống lắp biển số

6.11.3.3 Theo chiều dài

Bảo đảm cho đèn chiếu sáng được khoảng trống lắp biển số

6.11.4 Tầm nhìn

Bảo đảm cho đèn chiếu sáng được khoảng trống lắp biển số

6.11.5 Hướng

Bảo đảm cho đèn chiếu sáng được khoảng trống lắp biển số

6.11.6 Đèn báo hiệu làm việc

Tuỳ chọn: Chức năng của nó phải được thực hiện bằng đèn báo hiệu qui định cho đèn vị trí.

6.11.7 Yêu cầu khác

Khi đèn biển số sau kết hợp với đèn vị trí sau và được tổ hợp với đèn phanh, đặc tính quang học của đèn biển số sau có thể thay đổi trong khi đèn phanh hoạt động.

7. Sự phù hợp của sản xuất

7.1 Xe đã phê duyệt theo tiêu chuẩn này phải được sản xuất phù hợp với kiểu đã được phê duyệt, theo yêu cầu qui định trong điều 5 và điều 6. Các yêu cầu đối với qui trình kiểm tra sự phù hợp của sản xuất theo phụ lục E.

7.2 Phải bảo đảm rằng, đối với mỗi kiểu xe, ít nhất đã thực hiện các phép thử được qui định tại phụ lục

D trong tiêu chuẩn này hoặc các kiểm tra vật lý cho các số liệu tương đương. Ví dụ về mẫu thông báo phê duyệt kiểu và bố trí dấu phê duyệt được trình bày trong phụ lục A và B.

8. Sửa đổi kiểu xe

Mọi sửa đổi kiểu xe không được gây ảnh hưởng bất lợi đáng kể, trong mọi trường hợp xe luôn phải thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

PHỤ LỤC A
(tham khảo)

Ví dụ tham khảo về thông báo phê duyệt kiểu của các nước tham gia Hiệp định 1985, ECE,

Liên hiệp quốc. Chữ E trong vòng tròn tượng trưng cho việc phê duyệt kiểu của các nước này)

Về việc: 2/ Cấp phê duyệt

Cấp phê duyệt mở rộng Không cấp phê duyệt Thu hồi phê duyệt

Chấm dứt sản xuất

một kiểu xe (xe máy) về việc lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu, theo ECE 74

Phê duyệt số:.............................................. Phê duyệt mở rộng số: .......................................................

A.1 Tên và nhãn hiệu thương mại của xe:...............................................................................................

A.2 Kiểu xe .............................................................................................................................................

A.3 Tên và địa chỉ của nhà sản xuất: ......................................................................................................

A.4 Tên và địa chỉ của đại diện nhà sản xuất nếu có:.............................................................................

A.5 Các đèn được trình để phê duyệt: ....................................................................................................

A.5.1 Đèn chiếu xa: có/không2/

A.5.2 Đèn chiếu gần: có/không2/

A.5.3 Đèn vị trí trước: có/không2/

A.5.4 Tấm phản quang phía trước màu trằng, không phải hình tam giác: có/không2/

A.5.5 Tấm phản quang bên cạnh màu hổ phách, không phải hình tam giác: có/không2/

A.5.6 Tấm phản quang lắp trên bàn đạp màu hổ phách: có/không2/

A.5.7 Tấm phản quang phía sau màu đỏ, không phải hình tam giác: có/không2/

A.5.8 Đèn báo rẽ: có/không2/

A.5.9 Đèn phanh: có/không2/

A.5.10 Đèn vị trí sau: có/không2/

A.5.11 Đèn biển số sau: có/không2/

A.6 Vận tốc lớn nhất: .............. km/h

A.7 Kiểu dạng: ........................................................................................................................................

A.8 Xe được trình để phê duyệt về:.........................................................................................................

A.9 Phòng thử nghiệm thực hiện các phép thử: ......................................................................................

A.10 Ngày báo cáo thử nghiệm: .............................................................................................................

A.11 Số báo cáo thử nghiệm ..................................................................................................................

A.12 Cấp/ không cấp/ mở rộng/ thu hồi2/ phê duyệt:..............................................................................

A.13 Lý do mở rộng phê duyệt (nếu có): ...............................................................................................

A.14 Vị trí dấu phê duyệt trên xe: ..........................................................................................................

A.15 Nơi cấp: .........................................................................................................................................

 A.16 Ngày cấp: ......................................................................................................................................

A.17 Tên: ...............................................................................................................................................

Chú thích - 1/ Số để phân biệt tên quốc gia đã cấp phê duyệt/không cấp phê duyệt/mở rộng phê duyệt/thu hồi phê duyệt.

2/ Gạch phần không áp dụng.

PHỤ LỤC B
(tham khảo)

Ví dụ tham khảo về bố trí các dấu phê duyệt kiểu của các nước tham gia

Hiệp định 1985, ECE, Liên hiệp quốc)

Bố trí dấu phê duyệt

MẪU A

Dấu phê duyệt gắn vào xe máy chỉ rõ kiểu xe đang xét đã được phê duyệt tại Hà lan (E4) về lắp đặt đèn

chiếu sáng và đèn tín hiệu theo qui định ECE 74 với số phê duyệt là 012439. Số được phê duyệt chỉ rõ phê duyệt phù hợp với yêu cầu qui định trong qui định ECE 74-01.

 

MẪU B

Dấu phê duyệt ở trên được gắn vào xe máy chỉ rõ kiểu xe đang xét đã được phê duyệt tại Hà lan (E4) theo qui định ECE 74 và ECE 78. Hai con số đầu tiên chỉ rõ xe được phê duyệt theo ECE 74-01 và ECE 78-02.

PHỤ LỤC C
 (qui định)

Giải thích các thuật ngữ định nghĩa bằng hình vẽ

Hình C.1 - Giải thích thuật ngữ định nghĩa từ 3.6 đến 3.11

PHỤ LỤC D
(qui định)

Tầm nhìn phía trước của đèn mầu đỏ và tầm nhìn phía sau của đèn mầu trắng

(Xem 5.9 của tiêu chuẩn này)

PHỤ LỤC E
(qui định)

Kiểm tra sự phù hợp của sản xuất

E.1 Các thử nghiệm

E.1.1 Vị trí của các đèn

Vị trí của các đèn cho trong điều 6 phải được kiểm tra theo yêu cầu chung được qui định trong điều 5 của tiêu chuẩn này.

Các giá trị đo được đối với khoảng cách phải thoả mãn các đặc tính kỹ thuật riêng áp dụng cho mỗi đèn.

E.1.2 Tầm nhìn của đèn

E.1.2.1 Các góc tầm nhìn phải được kiểm tra theo 3.11 của tiêu chuẩn này.

Các giá trị đo được đối với các góc phải thoả mãn đặc tính kỹ thuật riêng áp dụng cho mỗi đèn, trừ khi các giới hạn của các góc có thể có dung sai  3o đã được qui định trong 5.3 cho lắp đặt các đèn tín hiệu.

E.1.2.2 Tầm nhìn của đèn màu đỏ hướng về phía trước và đèn màu trắng hướng về phía sau phải được kiểm tra theo qui định trong 5.9 của tiêu chuẩn này.

E.1.3 Nối điện và các đèn báo hiệu làm việc

Nối điện phải được kiểm tra bằng cách bật từng đèn được cung cấp bởi hệ thống điện trong xe máy. Các đèn và đèn báo hiệu làm việc phải thực hiện chức năng tương ứng với các qui định trong 5.10 của tiêu chuẩn này và với yêu cầu kỹ thuật riêng áp dụng cho mỗi đèn.

E.1.4 Số lượng, mầu, cách bố trí, loại đèn phải được kiểm tra bằng quan sát các đèn và các dấu hiệu của chúng. Những chỉ tiêu này phải đáp ứng được yêu cầu qui định trong 5.13 và đặc tính kỹ thuật riêng áp dụng cho mỗi đèn.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN7343:2003

Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệuTCVN7343:2003
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/12/2003
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báoCòn hiệu lực
Lĩnh vựcGiao thông
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download TCVN TCVN7343:2003

Lược đồ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7343:2003 về xe máy - lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu - yêu cầu kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7343:2003 về xe máy - lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu - yêu cầu kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
                Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
                Số hiệuTCVN7343:2003
                Cơ quan ban hànhBộ Khoa học và Công nghệ
                Người ký***
                Ngày ban hành31/12/2003
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báoCòn hiệu lực
                Lĩnh vựcGiao thông
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7343:2003 về xe máy - lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu - yêu cầu kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

                      Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7343:2003 về xe máy - lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu - yêu cầu kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

                      • 31/12/2003

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực