Chỉ thị 04/CT-UB

Chỉ thị 04/CT-UB năm 1991 về việc xét duyệt hoàn thành kế hoạch và phân phối lợi nhuận năm 1990 đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong khu vực quốc doanh, CTHD của thành phố và quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Chỉ thị 04/CT-UB xét duyệt hoàn thành kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 1990 đơn vị sản xuất kinh doanh khu vực quốc doanh CTHD thành phố quận huyện đã được thay thế bởi Quyết định 49/2009/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành và được áp dụng kể từ ngày 07/07/2009.

Nội dung toàn văn Chỉ thị 04/CT-UB xét duyệt hoàn thành kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 1990 đơn vị sản xuất kinh doanh khu vực quốc doanh CTHD thành phố quận huyện


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 04/CT-UB

TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 02 năm 1991

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÉT DUYỆT HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN NĂM 1990 ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KD TRONG KHU VỰC QUỐC DOANH, CTHD CỦA THÀNH PHỐ VÀ QUẬN, HUYỆN

- Căn cứ văn bản số 79/UB-TH ngày 06-01-1990 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc xét duyệt hoàn thành kế hoạch 1989.

- Căn cứ văn bản số 4837/UB-TM ngày 26-10-1989 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và văn bản số 88/TC-CĐTH ngày 16-2-1990 của Sở Tài chánh hướng dẫn thực hiện văn bản số 4837/UB-TM về việc cải tiến chế độ thu đối với xí nghiệp quốc doanh thành phố và quận huyện.

Để phù hợp với tình hình thực tế trong hoạt động SXKD của thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố quy định việc xét duyệt hoàn thành kế hoạch và phân phối lợi nhuận đối với các đơn vị SXKD trong khu vực quốc doanh, CTHD năm 1990 như sau:

I. Việc xét duyệt hoàn thành kế hoạch vẫn áp dụng theo tinh thần văn bản số 79/UB-TH ngày 6-1-1990 của Ủy ban nhân dân thành phố.

II. VIỆC PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN THỰC HIỆN NHƯ SAU:

1/ Khi xác định lợi nhuận xí nghiệp cần xem xét, đánh giá và phân tích các khoản chênh lệch giá cấu thành trong lợi nhuận, các khoản chênh lệch giá này được tách ra khỏi lợi nhuận và được để lại bổ sung vốn lưu động.

2/ Trong trường hợp xí nghiệp có xin miễn giảm thuế vốn lưu động, thuế doanh nghiệp hoặc thuế hàng hoá, nếu lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch đăng ký thì xí nghiệp phải tính toán lại theo tỷ lệ quy định của các loại thuế phải nộp ngân sách trước khi phân phối lợi nhuận.

3/ Toàn bộ lợi nhuận thực hiện của xí nghiệp không phân biệt trong kế hoạch, ngoài kế hoạch, sản xuất chính, sản xuất phụ… được phân phối theo Văn bản số 80/TC-CĐTH ngày 16-2-1990 của Sở Tài chánh, cụ thể như sau:

a/ Đối với ngành công nghiệp nặng, sản xuất tư liệu, sản xuất khai thác gỗ, đánh bắt thủy sản, hải sản, nông nghiệp, xây lắp, vận tải…

+ 30% nộp ngân sách.

+ 70% trích lập quỹ xí nghiệp.

- Đối với xí nghiệp thuộc các ngành nội thương, ngoại thương, các tổ chức cung ứng vật tư, dịch vụ, ăn uống khách sạn, các loại xí nghiệp khác…

+ 50% nộp ngân sách.

+ 50% trích lập quỹ xí nghiệp.

b/ Lợi nhuận để lại xí nghiệp được trích cho quỹ khuyến khích phát triển sản xuất tối thiểu là 35%, phần còn lại dùng để trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi, nếu tổng số trích vào 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi bình quân đầu người cán bộ công nhân viên trong danh sách thực tế làm việc trong cả năm 1990 vượt quá 400.000 đ (bốn trăm ngàn đồng) thì số vượt này được phân phối như sau:

- 50% nộp ngân sách

+ Nộp vào TK 741.2, chương loại, khoản, hạng theo xí nghiệp đang sử dụng, mục 30 “thu khác về thuế” (đối với xí nghiệp quốc doanh do thành phố quản lý).

+ Nộp vào TK 741.3, chương loại, khoản, hạng theo xí nghiệp đang sử dụng, mục 30 “thu khác về thuế” (đối với xí nghiệp quốc doanh do quận huyện quản lý).

- 50% trích lập các quỹ xí nghiệp, do Giám đốc và tập thể lao động trong xí nghiệp quyết định phân chia các quỹ.

4/ Các đơn vị thực hiện chế độ khoán nộp ngân sách cũng thực hiện chính sách điều tiết theo quy định nêu trên.

5/ Đối với các đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu, nếu có nguồn từ khoản chênh lệch lấy thu bù chi thì được trích lập quỹ khen thưởng và phúc lợi tối đa không quá 200.000 đ (hai trăm ngàn đồng) cho 1 cán bộ công nhân viên tính bình quân số CBCNV trong danh sách thực tế làm việc cả năm 1990.

6/ Ngoài ra đối với các xí nghiệp có phần lợi nhuận để lại quá ít cũng trích bổ sung cho 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi từ nguồn lợi nhuận phát sinh nộp ngân sách nhưng tối đa không quá 100.000 đ (một trăm ngàn đồng) cho 1 CBCNV tính bình quân số CBCNV trong danh sách thực tế làm việc cả năm 1990.

7/ Đơn vị có kế hoạch lỗ được Ủy ban nhân dân duyệt, được dùng nguồn lợi nhuận điều hoà trong ngành để trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi tối đa không quá 100.000 đ (một trăm ngàn đồng) tính bình quân số công nhân viên chức trong danh sách thực tế làm việc cả năm 1990.

8/ Trên cơ sở báo cáo kết quả kiểm tra hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước năm 1990 của xí nghiệp được cơ quan chủ quản cấp trên đề nghị, cơ quan tài chánh cùng cấp duyệt tạm trích 70% mức trích lập 3 quỹ xí nghiệp cả năm 1990.

9/ Đối với các đơn vị không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh nộp ngân sách thì phần lợi nhuận để lại xí nghiệp sẽ bị phạt giảm trừ 2% tổng mức trích vào 3 quỹ xí nghiệp cho mỗi % không hoàn thành chỉ tiêu pháp lệnh đối với các vi phạm khác như: vi phạm chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chánh, chế độ báo cáo kế toán thống kê của Nhà nước, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị phạt giảm trừ 3 quỹ từ 2 – 5% cho mỗi vi phạm đến mức tối thiểu 50.000 đồng (năm mươi ngàn đồng) cho 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi tính bình quân số CBCNV trong danh sách thực tế làm việc cả năm 1990.

10/ Các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng chuyên doanh và Chi cục kho bạc, Chi nhánh kho bạc chỉ giải quyết việc rút tiền thưởng từ lợi nhuận của các xí nghiệp khi đã có xét duyệt của cơ quan tài chánh cùng cấp.

Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, khó khăn, các ngành, các xí nghiệp phản ảnh kịp thời về Sở Tài chánh để tổng hợp ý kiến trình Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Vương Hữu Nhơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 04/CT-UB

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu04/CT-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/02/1991
Ngày hiệu lực04/02/1991
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/07/2009
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 04/CT-UB

Lược đồ Chỉ thị 04/CT-UB xét duyệt hoàn thành kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 1990 đơn vị sản xuất kinh doanh khu vực quốc doanh CTHD thành phố quận huyện


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 04/CT-UB xét duyệt hoàn thành kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 1990 đơn vị sản xuất kinh doanh khu vực quốc doanh CTHD thành phố quận huyện
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu04/CT-UB
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýVương Hữu Nhơn
                Ngày ban hành04/02/1991
                Ngày hiệu lực04/02/1991
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/07/2009
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 04/CT-UB xét duyệt hoàn thành kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 1990 đơn vị sản xuất kinh doanh khu vực quốc doanh CTHD thành phố quận huyện

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 04/CT-UB xét duyệt hoàn thành kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 1990 đơn vị sản xuất kinh doanh khu vực quốc doanh CTHD thành phố quận huyện