Chỉ thị 351-CT

Chỉ thị 315-CT năm 1984 về chấn chỉnh tổ chức phân phối bia ở các tỉnh miền Bắc do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 315-CT chấn chỉnh tổ chức phân phối bia miền Bắc


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 351-CT

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 1984

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH TỔ CHỨC PHÂN PHỐI BIA Ở CÁC TỈNH MIỀN BẮC

Để cải tiến việc phân phối bia nhằm phục vụ tốt đời sống, chấm dứt tình trạng phân phối qua nhiều đầu mối và nhiều nấc như hiện nay, vừa không bảo đảm giữ được phẩm chất bia, vừa tạo sơ hở để bia của Nhà nước lọt vào tay bọn đầu cơ lợi dụng, gây rối loạn thị trường, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu:

1. Bộ Công nghiệp thực phẩm cần chỉ đạo và giúp đỡ xí nghiệp bia tăng sản lượng bia chai và bia hơi với phẩm chất tốt, tăng phương tiện vận tải chuyên dùng để đưa bia đến các nơi tiêu thụ tập trung.

2. Về chính sách phân phối, cần ưu tiên dành bia chai để xuất khẩu, cung ứng cho nhu cầu của chuyên gia và khách nước ngoài, của các cơ quan ngoại giao các khách sạn lớn. Khi nào giải quyết được vấn đề chai, tăng được sản lượng bia chai thì sẽ phân phối cho các nhu cầu khác.

Đối với bia hơi, cần đáp ứng trước hết nhu cầu của các thành phố lớn, các khu Công nghiệp tập trung. Ngoài ra, chỉ phân phối về những tỉnh có điều kiện vận chuyển và tiêu thụ bia trong thời gian thích hợp.

3. Về tổ chức phân phối.

Từ nay trong kế hoạch hàng năm, Nhà nước chỉ ghi hai chỉ tiêu phân phối là phần bia chai dành cho xuất khẩu và phần bia chai cùng bia hơi dành để tiêu dùng trong nước. Bộ Nội thương là cơ quan thống nhất quản lý việc phân phối bia cho các nhu cầu trong nước có trách nhiệm xét duyệt kế hoạch phân phối cho từng địa phương và từng ngành. Đối với những địa phương, những xí nghiệp lớn đã được trang bị phương tiện chuyên dùng để vận tải bia theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật thì được nhận thẳng bia tại xí nghiệp theo kế hoạch phân phối của Bộ Nội thương và theo giá chỉ đạo của Nhà nước trừ chiết khấu thương nghiệp. Đối với những địa phương, những ngành khác, xí nghiệp bia Hà Nội tổ chức vận chuyển bằng phương tiện chuyên dùng của xí nghiệp giao hàng theo kế hoạch tại các địa điểm đã được ghi trong hợp đồng ký với khách hàng, theo giá chỉ đạo của Nhà nước trừ chiết khấu bán lẻ.

Riêng đối với địa bàn Hà Nội, Sở ăn uống phục vụ Hà Nội là cơ quan được giao trách nhiệm thống nhất quản lý việc phân phối bia cho các nhu cầu tại thành phố (kể cả các cơ quan, xí nghiệp Trung ương đóng tại địa phương).

Sở ăn uống phục vụ căn cứ vào kế hoạch phân phối của Bộ Nội thương cho thành phố, xét duyệt kế hoạch phân phối cụ thể từng quý, từng tháng cho các cơ quan, đơn vị, xí nghiệp, cửa hàng. Xí nghiệp bia Hà Nội chỉ ký hợp đồng với Sở ăn uống phục vụ Hà Nội, giao bia theo kế hoạch do Sở thông báo tại những địa điểm do hai bên thoả thuận.

Trừ một số cơ quan, đơn vị lớn có điều kiện nhận thẳng bia tại nhà máy do Sở quyết định, còn nói chung Sở ăn uống phục vụ giao trách nhiệm cho các Công ty ăn uống, căn cứ vào kế hoạch của Sở đã thông báo, tổ chức việc nhận bia của nhà máy và đưa tới các đơn vị tiêu thụ đã được phân công phụ trách để bán ra theo giá bán lẻ của Nhà nước.

Riêng đối với một số cơ quan, xí nghiệp, công trường, đơn vị đang nhận bia hơi tại xí nghiệp bia Hà Nội mang về bán cho công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang, thì tạm thời trong những tháng còn lại của năm 1984 vẫn được áp dụng giá bán bia hơi theo Quyết định số 388-CT ngày 5-10-1984 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

4. Việc bán buôn, bán lẻ bia chai và bia hơi trong nước do thương nghiệp quốc doanh và những tổ chức đại lý cho quốc doanh (hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tiêu thụ) đảm nhiệm toàn bộ. Tư nhân không được phép kinh doanh bia các loại, người nào kinh doanh trái phép thì xử lý theo pháp luật.

Những cơ quan đơn vị xí nghiệp được phân phối bia nhất thiết không được dành một phần để bán ra thị trường kiếm lời. Cơ quan, đơn vị, xí nghiệp nào vi phạm quy định này xem như kinh doanh trái phép và xử lý theo pháp luật.

5. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Công nghiệp thực phẩm, Bộ Nội thương và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, căn cứ Chỉ thị này, chấn chỉnh lại việc tổ chức phân phối bia kể từ tháng 11 năm 1984.

 

 

Trần Phương

(Đã ký)

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 351-CT

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu351-CT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/10/1984
Ngày hiệu lực31/10/1984
Ngày công báo31/10/1984
Số công báoSố 19
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Chỉ thị 315-CT chấn chỉnh tổ chức phân phối bia miền Bắc


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 315-CT chấn chỉnh tổ chức phân phối bia miền Bắc
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu351-CT
                Cơ quan ban hànhChủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
                Người kýTrần Phương
                Ngày ban hành16/10/1984
                Ngày hiệu lực31/10/1984
                Ngày công báo31/10/1984
                Số công báoSố 19
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Chỉ thị 315-CT chấn chỉnh tổ chức phân phối bia miền Bắc

                            Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 315-CT chấn chỉnh tổ chức phân phối bia miền Bắc

                            • 16/10/1984

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 31/10/1984

                              Văn bản được đăng công báo

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 31/10/1984

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực