Thông tư 03/2021/TT-BVHTTDL

Circular No. 03/2021/TT-BVHTTDL dated June 1, 2021 on supplementation to circulars on process of judicial expertise in culture sector

Nội dung toàn văn Circular 03/2021/TT-BVHTTDL supplementation on process of judicial expertise in culture sector


BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2021/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2021

 

THÔNG TƯ

BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ QUY ĐỊNH QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA

Căn cứ Luật Giám định tư pháp năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quy trình giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa.

Điều 1. Bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quy trình giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa

1. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 Thông tư số 02/2019/TT-BVHTTDL ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định quy trình giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan như sau:

“Điều 6a. Thời hạn giám định

1. Thời hạn giám định tối đa là 03 tháng tính theo quy định tại khoản 1 Điều 26a Luật Giám định tư pháp được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

2. Thời hạn giám định có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người trưng cầu giám định có thể thống nhất về thời hạn giám định với tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định trước khi trưng cầu giám định nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.

4. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở để cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.”

2. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 Thông tư số 03/2019/TT-BVHTTDL ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định quy trình giám định tư pháp đối với di vật, cổ vật như sau:

“Điều 6a. Thời hạn giám định

1. Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự.

2. Thời hạn giám định đối với trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này tối đa là 02 tháng tính theo quy định tại khoản 1 Điều 26a Luật Giám định tư pháp được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

3. Thời hạn giám định có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Người trưng cầu giám định có thể thống nhất về thời hạn giám định với tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định trước khi trưng cầu giám định nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.

5. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở để cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.”

3. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 Thông tư số 08/2019/TT-BVHTTDL ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định quy trình giám định tư pháp đối với sản phẩm văn hóa như sau:

“Điều 6a. Thời hạn giám định

1. Thời hạn giám định tối đa là 02 tháng tính theo quy định tại khoản 1 Điều 26a Luật Giám định tư pháp được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

2. Thời hạn giám định có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người trưng cầu giám định có thể thống nhất về thời hạn giám định với tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định trước khi trưng cầu giám định nhưng không được vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.

4. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở để cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.”

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. S Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Thông tư này.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Pháp chế) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Th
ớng Chính ph;
- Văn phòng Trun
g ương Đng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòn
g Quốc hội;
- Văn phòng Ch
ính ph;
- Tòa án nh
ân dân ti cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ
, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuc Chính phủ;
- HĐND, UBND các t
nh, thành phố trc thuộc TW;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung
ương của các đoàn th;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-B
Tư pháp;
- Bộ trư
ng, các Thứ trưng Bộ VHTTDL;
- Các T
ng Cục, Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- S
VHTTDL; SVHTT; S VHTTTTDL;
- Công báo; C
ng TT Chính ph; Cơ sdữ liệu quốc gia về pháp luật;
- C
ng TTĐT Bộ VHTTDL;
- L
ưu: VT, PC TL300.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Hùng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 03/2021/TT-BVHTTDL

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu03/2021/TT-BVHTTDL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/06/2021
Ngày hiệu lực01/08/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thủ tục Tố tụng
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 03/2021/TT-BVHTTDL

Lược đồ Circular 03/2021/TT-BVHTTDL supplementation on process of judicial expertise in culture sector


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Circular 03/2021/TT-BVHTTDL supplementation on process of judicial expertise in culture sector
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu03/2021/TT-BVHTTDL
                Cơ quan ban hànhThể thao và Du lịch, Bộ Văn hoá
                Người ký***, Nguyễn Văn Hùng
                Ngày ban hành01/06/2021
                Ngày hiệu lực01/08/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thủ tục Tố tụng
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Circular 03/2021/TT-BVHTTDL supplementation on process of judicial expertise in culture sector

                            Lịch sử hiệu lực Circular 03/2021/TT-BVHTTDL supplementation on process of judicial expertise in culture sector

                            • 01/06/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 01/08/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực