Công văn 1144/BNN-HTQT

Công văn 1144/BNN-HTQT về đánh giá hậu dự án JICA1 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1144/BNN-HTQT đánh giá hậu dự án JICA1


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1144/BNN-HTQT
V/v đánh giá hậu dự án JICA1

Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2011

 

Kính gửi:

- Ủy ban nhân dân các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Phú Yên;
- Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Phú Yên.

Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Phú Yên vay vốn ưu đãi của Chính phủ Nhật Bản (gọi tắt là Dự án JICA1) thông qua Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) nay thuộc Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), là một hợp phần thuộc Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và cải thiện mức sống (III), khoản vay dự án ngành SPL-III (L/A-No. VN-VI-8), được triển khai thực hiện từ năm 2002 và đã kết thúc 12/2008. Theo yêu cầu của Chính phủ Nhật Bản, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) sẽ cử Đoàn nghiên cứu đánh giá hậu dự án sau 2 năm hoàn thành Dự án JICA1 đã triển khai thực hiện tại 5 tỉnh nói trên (kèm theo Thư của JICA số 224-2011/JICA-Y1 ngày 28/01/2011).

Mục đích của đánh giá hậu dự án nhằm xem xét đánh giá tình hình thực trạng, vận hành, bảo trì và quản lý dự án sau khi kết thúc một cách độc lập, khách quan. JICA đã chọn và cử Bên đánh giá thứ 3 (Công ty TNHH IC Net) thực hiện việc nghiên cứu, đánh giá hậu dự án. Đây là cơ hội tốt để các cơ quan của Chính phủ Việt Nam hợp tác với Chính phủ Nhật Bản thông qua JICA đánh giá đúng mức về hiệu quả của Dự án JICA1, đồng thời đưa ra những bài học kinh nghiệm cho triển khai các dự án trong lĩnh vực Lâm nghiệp tiếp theo và cũng là cơ sở để JICA đề nghị Chính phủ Nhật Bản tiếp tục cho vay ưu đãi để thực hiện Dự án Phục hồi và quản lý rừng bền vững rừng phòng hộ, 12 tỉnh miền Trung trong thời gian tới (kèm theo thời gian biểu và nhân sự của Đoàn công tác nghiên cứu đánh giá hậu dự án – Phụ đính 1).

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, đánh giá hậu dự án sẽ có nhiều vấn đề và bản câu hỏi phỏng vấn được đề cập trong bản báo cáo đánh giá hậu dự án do Đoàn công tác của JICA gửi đến bao gồm: Phụ đính 2: Phiếu điều tra dành cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cấp Bộ); Phụ đính 3: Phiếu điều tra dành cho các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cấp tỉnh); Phụ đính 4: Phiếu điều tra dành cho các chủ rừng (4.1- Ban quản lý rừng phòng hộ; 4.2- Các Công ty Lâm nghiệp, UBND xã; …); Phụ đính 5: Phiếu điều tra khác dành cho người hưởng lợi).

Để giúp cho Đoàn công tác đánh giá hậu dự án JICA1 có những đánh giá chính xác về Dự án JICA1 và hoàn thành bản báo cáo đánh giá hậu dự án theo quy định của Nhà tài trợ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị:

1. Ủy ban nhân dân 5 tỉnh nói trên chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan tạo điều kiện giúp đỡ Đoàn thuận lợi trong việc thu thập các thông tin liên quan về việc triển khai thực hiện dự án tại tỉnh.

2. Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp cử cán bộ tham gia cùng Đoàn, làm đầu mối cung cấp thông tin về dự án JICA1, giúp Đoàn thu thập, tổng hợp các phiếu trả lời phỏng vấn, báo cáo kết quả về Bộ những vấn đề liên quan đến đánh giá hậu dự án (qua Vụ Hợp tác quốc tế) để Bộ làm việc với JICA trong thời gian tới;

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 5 tỉnh:

- Chỉ đạo cán bộ của Ban quản lý dự án JICA1 các tỉnh trước đây, phối hợp với Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp cung cấp các thông tin về quá trình thực hiện dự án tại tỉnh và giúp Đoàn tìm hiểu thực tế tại hiện trường.

- Nghiên cứu kỹ các phiếu câu hỏi để hoàn thành các yêu cầu về đánh giá dự án đã hoàn thành gửi cho Đoàn chậm nhất ngày 06/3/2011 (gửi bản cứng và bản file mềm).

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị các Quý cơ quan thực hiện và thường xuyên thông tin về Bộ những vướng mắc để kịp thời giải quyết;

Rất mong nhận được sự hợp tác chặt chẽ của các Quý cơ quan./.     

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Hứa Đức Nhị (để báo cáo);
- Văn phòng JICA tại Việt Nam;
- Đoàn công tác đánh giá hậu dự án JICA1;
- Ban quản lý dự án JICA1 của các tỉnh;
- Lưu: VT, HTQT, (NAM 20) .

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Trần Kim Long

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1144/BNN-HTQT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1144/BNN-HTQT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/02/2011
Ngày hiệu lực24/02/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1144/BNN-HTQT đánh giá hậu dự án JICA1


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1144/BNN-HTQT đánh giá hậu dự án JICA1
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1144/BNN-HTQT
                Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
                Người kýTrần Kim Long
                Ngày ban hành24/02/2011
                Ngày hiệu lực24/02/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 1144/BNN-HTQT đánh giá hậu dự án JICA1

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 1144/BNN-HTQT đánh giá hậu dự án JICA1

                            • 24/02/2011

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 24/02/2011

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực