Công văn 1847/TCHQ-GSQL

Công văn 1847/TCHQ-GSQL năm 2018 về điều chuyển hàng hóa giữa hai cửa hàng miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1847/TCHQ-GSQL 2018 điều chuyển hàng hóa giữa hai cửa hàng miễn thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1847/TCHQ-GSQL
V/v điều chuyển hàng hóa giữa hai cửa hàng miễn thuế

Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty CP XNK tỉnh Lào Cai.
(Đ/c: S 39 Đường Nguyễn Huệ, Phường Lào Cai, TP Lào Cai)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 09/2018/CV-XNKLC ngày 09/01/2018 của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tỉnh Lào Cai đề nghị hướng dẫn Công ty thủ tục, báo cáo và cách thức đồng bộ dữ liệu lên phần mềm quản lý hệ thống cửa hàng miễn thuế đối với hàng hóa đã điều chuyển từ cửa hàng miễn thuế tại Hải Phòng đến cửa hàng miễn thuế tại Lào Cai. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Căn cứ Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ thì doanh nghiệp chỉ được phép điều chuyển hàng hóa giữa các cửa hàng miễn thuế khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 22 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP nêu trên. Đối chiếu với điều kiện của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tỉnh Lào Cai thì Công ty không được phép điều chuyển hàng hóa giữa các cửa hàng miễn thuế, vì vậy, đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại Nghị định số 167/2016/NĐ-CP để thực hiện việc kinh doanh hàng miễn thuế đúng theo quy định.

2. Đối với hàng hóa thuộc các tờ khai 101330457434/G13 ngày 03/4/2017 và 101744372701/G13 ngày 04/12/2017 mở tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng có lượng hàng hóa luân chuyển đến cửa hàng miễn thuế tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai, Công ty thực hiện như sau:

2.1. Toàn bộ lượng hàng hóa thuộc 02 tờ khai nêu trên không thực hiện cập nhật trên hệ thống phần mềm miễn thuế của cơ quan hải quan. Doanh nghiệp nộp báo cáo quyết toán (bản giấy) cho 02 tờ khai trên sau khi bán hết lượng hàng hóa hoặc khi hết thời hạn tạm nhập đến Chi cục Hải quan mở tờ khai tạm nhập.

2.2. Trách nhiệm ca doanh nghiệp:

- Doanh nghiệp lập sổ theo dõi việc bán hàng đối với hàng hóa thuộc 02 tờ khai nêu trên. Thông tin theo dõi gồm: tên người mua hàng, số hộ chiếu (hoặc giấy tờ thay thế), tên hàng, mã số hàng hóa (mã số doanh nghiệp theo dõi) số lượng, trị giá, số tờ khai, tạm nhập, thông tin về hóa đơn (số hóa đơn, ngày hóa đơn).

- Doanh nghiệp thực hiện bán hàng sau thời điểm đã kết nối phần mềm chính thức với cơ quan hải quan thì hàng hóa thuộc 02 tờ khai trên phải thực hiện tách riêng hóa đơn bán hàng đồng thời không truyền dữ liệu của hóa đơn đến hệ thống phần mềm quản lý của cơ quan hải quan.

- Đối với hàng hóa đã được điều chuyển đến Cục Hải quan tỉnh Lào Cai: Sau khi bán hết lượng hàng hóa được điều chuyển đến hoặc khi hết thời hạn tạm nhập của tờ khai, doanh nghiệp thực hiện tổng hợp báo cáo việc bán hàng, nộp 02 bản cho Chi cục Hải quan quản lý. Các thông tin của báo cáo gồm: thông tin tên người mua hàng, số hộ chiếu (hoặc giấy tờ thay thế), tên hàng, mã số hàng hóa (mã số do doanh nghiệp tự đặt ra để theo dõi) số lượng, trị giá, số tờ khai tạm nhập, thông tin về hóa đơn (số hóa đơn, ngày hóa đơn). Doanh nghiệp nhận lại 01 bản tổng hợp có xác nhận của Chi cục Hải quan quản lý để nộp cho Chi cục Hải quan mở tờ khai tạm nhập.

- Đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế Hải Phòng: sau khi bán hết lượng hàng hoặc đến khi hết thời hạn tạm nhập tổng hợp báo cáo việc bán hàng tương tự như tại cửa hàng miễn thuế Lào Cai nộp 01 bản cho Chi cục Hải quan quản lý.

- Nộp báo cáo quyết toán và 01 bản báo cáo tổng hợp tại cửa hàng miễn thuế Lào Cai (đã có xác nhận của cơ quan hải quan) cho Chi cục Hải quan mở tờ khai tạm nhập.

- Trường hợp hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế Lào Cai chưa bán hết nhưng đã hết thời hạn tạm nhập thì thực hiện điều chuyển lượng hàng hóa đến Chi cục Hải quan mở tờ khai tạm nhập để thực hiện các thủ tục tái xuất, chuyển tiêu thụ nội địa,... theo quy định.

Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty được biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Hải quan TP Hải Phòng (để biết);
- Cục Hải quan tỉnh Lào Cai (để biết);
- Lưu: VT, GSQL.Tân (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Vũ Ngọc Anh

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1847/TCHQ-GSQL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1847/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/04/2018
Ngày hiệu lực09/04/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1847/TCHQ-GSQL

Lược đồ Công văn 1847/TCHQ-GSQL 2018 điều chuyển hàng hóa giữa hai cửa hàng miễn thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1847/TCHQ-GSQL 2018 điều chuyển hàng hóa giữa hai cửa hàng miễn thuế
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1847/TCHQ-GSQL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýVũ Ngọc Anh
                Ngày ban hành09/04/2018
                Ngày hiệu lực09/04/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 1847/TCHQ-GSQL 2018 điều chuyển hàng hóa giữa hai cửa hàng miễn thuế

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 1847/TCHQ-GSQL 2018 điều chuyển hàng hóa giữa hai cửa hàng miễn thuế

                          • 09/04/2018

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 09/04/2018

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực