Công văn 2355/TCHQ-KTTT

Công văn số 2355/TCHQ-KTTT của Tổng Cục Hải quan về việc hướng dẫn tham vấn và xác định giá đối với xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu

Nội dung toàn văn Công văn 2355/TCHQ-KTTT hướng dẫn tham vấn và xác định giá ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2355/TCHQ-KTTT
V/v: Hướng dẫn tham vấn và  xác định giá đối với xe ô tô  đã qua sử dụng nhập khẩu

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2006 

 

Kính gửi :

-Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh
-Cục hải quan TP. Hải Phòng  
-Cục hải quan TP. Đà Nẵng
-Cục hải quan Quảng Ninh

Qua theo dõi tình hình tham vấn và xác định giá của Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố đối với mặt hàng xe ô tô dưới 16 chỗ đã qua sử dụng nhập khẩu trong thời gian qua. Để việc triển khai thực hiện được thống nhất giữa các đơn vị, tiếp theo công văn số: 1896/TCHQ-KTTT ngày 03/5/2006, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể nội dung tham vấn và xác định giá tính thuế đối với mặt hàng xe ô tô dưới 16 chỗ đã qua sử dụng cụ thể như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

- Tuân thủ các nguyên tắc kiểm tra, xác định giá tính thuế quy định tại Nghị định số: 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; Thông tư số: 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính; quyết định số: 640/QĐ-TCHQ ngày 03/4/2006 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan.

- Việc kiểm tra trị gia khai báo, tham vấn, xác định giá tính thuế và thông báo kết quả xác định giá được thực hiện tại Chi cục ngay sau khi doanh nghiệp đăng ký mở tờ khai, riêng Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, Cục Hải quan TP. Hải Phòng thì chuyển hồ sơ về phòng giá ngay sau khi doanh nghiệp đăng ký mở tờ khai để tổ chức tham vấn ngay (không phụ thuộc vào kết quả kiểm tra chất lượng của cơ quan đăng kiểm). Trường hợp kết quả kiểm tra chất lượng có sự khác biệt so với hồ sơ khai báo ban đầu thì điều chỉnh lại giá tính thuế cho phù hợp.

- Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố nơi có địa điểm làm thủ tục nhập khẩu đối với xe ô tô dưới 16 chỗ đã qua sử dụng phải tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo thống nhất việc áp giá tính thuế giữa các Chi cục trực thuộc Cục, không để xảy ta tình trạng mức giá áp dụng chênh lệch giữa các cửa khẩu.

II. NỘI DUNG KIỂM TRA, THAM VẤN VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ:

1. Nguồn thông tin sử dụng để kiểm tra, tham vấn và xác định giá:

1.1/ Nguồn thông tin về giá do Tổng cục cung cấp sau khi tổng hợp từ các cửa khẩu (FAX hàng ngày).

1.2/ Nguồn thông tin về giá trên hệ thống GTT22 bao gồm:

- Thông tin về giá khai báo, thông tin về giá điều chỉnh của các lô hàng xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu.

- Thông tin về giá khai báo, thông tin về giá điều chỉnh các các lô hàng xe ô tô mới giống hệt, tương tư đã nhập khẩu.

1.3/ Nguồn thông tin về giá chào bán xe cũ trên mạng Internet bao gồm các địa chỉ sau:

- http://www.yahoo.com/autos

- http://auto.consumerguide.com

- http://autotrader.com

- http://lexus.com/ muốn tìm giá xe cũ vào tiếp CERTIFIED FRE-OWNED

- Muốn tìm giá của hãng xe nào thì vào địa chỉ tương tự như trang Web tại gạch dầu dòng thứ 4 (chỉ thay tên hãng xe: ví dụ ford, audi…) còn điều kiện tra cứu như nhau.

1.4/ Các nguồn thông tin khác do cơ quan hải quan thu thập được như: Giá bán trên thị trường, giá do các nhà sản xuất trong nước cung cấp, các trang Web khác,…

2. Các trường hợp phải tham vấn:

Sau khi kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra trị giá khai báo trên cơ sở các nguồn thông tin quy định tại điểm 1 nêu trên, các lô hàng có 1 trong các yếu tố sau phải tổ chức tham vấn:

- Lô hàng nhập khẩu có nghi ngờ về tính trung thực, chính xác của một trong các chứng từ hoặc nội dung khai báo liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế.

- Lô hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn mức giá khai báo của hàng tương tự, giống hệt đã được chấp nhận trị giá khai báo trước đó/ hoặc thấp hơn trị giá của hàng tương tự, giống hệt đã được cơ quan Hải quan điều chỉnh giá trước đó trên hệ thống GTT22.

- Lô hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn các thông tin về giá do Tổng cục cung cấp sau khi tổng hợp từ các cửa khẩu theo hệ thống FAX hàng ngày.

- Lô hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn 80% mức giá chào bán công khai trên mạng Internet.

- Lô hàng có trị giá khai báo thấp hơn mức giá do cơ quan hải quan thu thập được từ các nguồn thông tin khác tại thời điểm kiểm tra trị giá.

3. Tham vấn và xử lý kết quả tham vấn:

3.1/ Thời gian tham vấn: Thực hiện ngay sau khi kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra trị giá khai báo, không phụ thuộc vào thời gian và kết quả kiểm tra chất lượng của cơ quan đăng kiểm.

3.2/ Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp.

3.3/ Các nội dung lưu ý khi tham vấn:

- Thu thập đầy đủ các nguồn thông tin trước khi tham vấn.

- Khi tham vấn cần chú ý đến những nội dung ảnh hưởng đến trị giá của xe như: Tình trạng cũ mới của xe, số km đã chạy, năm sản xuất, xuất xứ, nhãn hiệu, phương thức mua bán…

- Kết thúc biên bản tham vấn phải kết luận rõ: Chấp nhận hoặc bác bỏ trị giá khai báo, dự kiến mức giá xác định lại đối với trường hợp bác bỏ trị giá khai báo và thông báo để đối tượng nhập khẩu biết. Biên bản tham vấn phải thể hiện rõ ràng, minh bạch căn cứ chấp nhận hoặc bác bỏ trị giá khai báo, mức giá dự kiến xác định lại của cơ quan Hải quan và yêu cầu doanh nghiệp cùng ký xác nhận.

3.4/ Các trường hợp bác bỏ trị giá khai báo: Căn cứ kết quả tham vấn, cơ quan Hải quan bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm a bước 4 mục 4 phần III quyết định số: 640/QĐ-TCHQ ngày 03/4/2006 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan.

4. Xác định lại giá tính thuế:

- Việc xác định trị giá đối với các trường hợp bác bỏ trị giá khai báo phải thực hiện theo đúng trình tự và các phương pháp xác định giá trên cơ sở các nguồn thông tin có sẵn tại thời điểm xác định trị giá đã nêu tại điểm 1 nhưng không thấp hơn mức giá của mặt hàng giống hệt, tương tự đã chấp nhận hoặc điều chỉnh giá trước đó. Trường hợp có cơ sở để xác định mức giá thấp hơn mức giá của mặt hàng giống hệt, tương tự đã xác định thì phải liên hệ với Cục Hải quan đã xác định giá trước đó để trao đổi các thông tin ảnh hưởng đến việc xác định trị giá như: tình trạng thực tế của xe, số km đã chạy, phương thức mua bán,… để xem xét, quyết định mức giá phù hợp.

- Thời gian xác định trị giá phải được thực hiện ngay sau khi kết thúc tham vấn và thông báo ngay để đối tượng nhập khẩu nộp đủ thuế trước khi thông quan hàng hóa.

5. Về cập nhật dữ liệu giá tính thuế tại hệ thống GTT22:

5.1/ Đối với bộ phận đăng ký:

Ngoài việc phải cập nhật tờ khai nhập khẩu, tờ khai trị giá theo quy định hiện hành, bộ phận đăng ký phải nhập các thông tin chi tiết về tên hàng tại phần "Nhập thông tin mô tả chi tiết hàng hóa" tại chương trình GTT22 bao gồm: nhãn hiệu xe, Model xe, màu sơn, số chỗ ngồi, số km đã chạy, dung tích xi lanh, năm sản xuất… theo đúng khai báo tại hồ sơ nhập khẩu.

5.2/ Đối với bộ phận kiểm hóa:

Sau khi kiểm hóa xong, nếu có sai lệch về các thông tin chi tiết so với phần khai báo thì cán bộ kiểm hóa sửa lại các thông tin chi tiết tại mục "Sửa thông tin mô tả chi tiết hàng hóa" trên hệ thống GTT22.

5.3/ Đối với bộ phận nghiệp vụ:

- Nhập kết quả xác định giá tính thuế vào hệ thống GTT22 theo trị giá khai báo tại mục "Nhập thông tin xác định giá tính thuế cho hàng nhập khẩu", đánh giá mức độ tin cậy của trị giá khai báo theo hai loại "Bình thường" hoặc "Nghi ngờ". Các lô hàng thuộc diện phải tham vấn theo quy định tại điểm 2 nêu trên đều đánh giá mức độ tin cậy trị giá khai báo ở trạng thái "Nghi ngờ".

- Khi điều chỉnh giá tính thuế sau tham vấn, phải cập nhật ngay vào hệ thống tại mục "Nhập thông tin Điều chỉnh giá tính thuế hàng nhập khẩu".

- Cập nhật kết quả tham vấn tại mục: "Cập nhật kết quả phúc tập giá" trong đó phần ghi chú cần ghi rõ cơ sở, căn cứ chấp nhận hoặc bác bỏ trị giá khai báo.

Việc cập nhật và truyền/nhận các thông tin nêu trên vào hệ thống GTT22 phải được thực hiện ngay trong ngày. Trường hợp không thực hiện được việc cập nhật và truyền/nhận dữ liệu trong ngày, phải báo ngay về Tổng cục (qua Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu) để xử lý kịp thời.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố nêu trên biết và triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền thì báo cáo về Tổng cục để được hướng dẫn, xử lý kịp thời./.



Nơi nhận
:

- Như trên: để thực hiện;
- Lãnh đạo Bộ: để b/cáo;
- Cục Điều tra chống buôn lậu (để phối hợp);
- Cục Kiểm tra sau thông quan (để phối hợp);
- Lưu: VT, KTTT (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
 



Đặng Thị Bình An

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2355/TCHQ-KTTT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2355/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/06/2006
Ngày hiệu lực01/06/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2355/TCHQ-KTTT hướng dẫn tham vấn và xác định giá ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2355/TCHQ-KTTT hướng dẫn tham vấn và xác định giá ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2355/TCHQ-KTTT
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýĐặng Thị Bình An
                Ngày ban hành01/06/2006
                Ngày hiệu lực01/06/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 2355/TCHQ-KTTT hướng dẫn tham vấn và xác định giá ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 2355/TCHQ-KTTT hướng dẫn tham vấn và xác định giá ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu

                      • 01/06/2006

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 01/06/2006

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực