Công văn 2808/TCT-QLN

Công văn 2808/TCT-QLN năm 2018 về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2808/TCT-QLN 2018 thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2808/TCT-QLN
V/v thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã

Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2018

 

Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 2094/SKHĐT-ĐKKD ngày 05/6/2018 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 1 Điều 92 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội quy định trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:

“1. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định”.

- Tại Khoản 26 Điều 1 Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 93; bổ sung Khoản 3 vào Điều 93 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:

“g) Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề”.

- Tại Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định trách nhiệm của cơ quan thi hành văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề:

“Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề phải ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề hoặc thông báo cho cơ quan thuế về lý do không thu hồi.

Sau khi nhận được văn bản về việc không thu hồi các giấy phép nêu trên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tiếp tục thực hiện theo dõi khoản nợ này và khi có đầy đủ thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ s tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tin thuế”.

- Tại Điều 56 Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội quy định:

“Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Giải thể, phá sản, bị hợp nhất, bị sáp nhập;

2. Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không trung thực, không chính xác;

3. Lợi dụng danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để hoạt động trái pháp luật;

4. Hoạt động trong ngành, nghề mà pháp luật cm;

5. Hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

6. Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm k từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký;

7. Chuyển trụ sở chính sang địa phương khác với nơi đăng ký trong thời hạn 01 năm mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cơ quan thuế đã lập hồ sơ, chuyển đến Phòng Đăng ký kinh doanh đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với Hợp tác xã, tuy nhiên Phòng Đăng ký kinh doanh không thu hồi do chưa đủ điều kiện để thực hiện biện pháp thu hồi giấy phép kinh doanh theo quy định của Luật hợp tác xã thì đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan thuế biết để cơ quan thuế tiếp tục theo dõi khoản nợ này và khi có đầy đủ thông tin, điều kiện để thực hiện các biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tin thuế.

Tổng cục Thuế trả lời để Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Trần Xuân Hà (để b/c);
- Phó TCT Phi Vân Tuấn (để b/c);
- Vụ PC, KK, CS - TCT;
- Cục Thuế các tỉnh, tp (để t/h);
- Websi
te TCT;
- Lưu: VT, QLN (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ NỢ VÀ CCNT
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Vũ Đức Tuân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2808/TCT-QLN

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2808/TCT-QLN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/07/2018
Ngày hiệu lực18/07/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2808/TCT-QLN 2018 thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2808/TCT-QLN 2018 thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2808/TCT-QLN
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýVũ Đức Tuân
                Ngày ban hành18/07/2018
                Ngày hiệu lực18/07/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 2808/TCT-QLN 2018 thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 2808/TCT-QLN 2018 thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã

                        • 18/07/2018

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 18/07/2018

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực