Công văn 3229/BTC-CST

Công văn 3229/BTC-CST xử lý vướng mắc thực hiện Thông tư 61/2006/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3229/BTC-CST xử lý vướng mắc thực hiện Thông tư 61/2006/TT-BTC


BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3229/BTC-CST
V/v xử lý vướng mắc thực hiện Thông tư số 61/2006/TT-BTC ngày 29/6/2006 của Bộ Tài chính

Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh An Giang.

Bộ Tài chính nhận được công văn số 1394/HQAG-NV ngày 12/9/2012 của Cục Hải quan tỉnh An Giang báo cáo vướng mắc thực hiện Thông tư số 61/2006/TT-BTC ngày 29/6/2006 của Bộ Tài chính. Sau khi trao đổi với Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

- Theo quy định hiện hành, để được áp dụng chính sách miễn thuế theo Thông tư số 61/2006/TT-BTC doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận cho phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Campuchia nơi doanh nghiệp Việt Nam đầu tư (bản chụp kèm bản dịch tiếng Việt có đóng dấu và xác nhận của doanh nghiệp).

Việc yêu cầu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nhằm đảm bảo ưu đãi đúng đối tượng, chủng loại và tránh trường hợp khai tăng diện tích trồng trọt nhằm hưởng chính sách ưu đãi miễn thuế không đúng đối tượng và mục đích là tạo công văn việc làm cho người Việt Nam;

- Theo Luật Đầu tư1 của Vương quốc Campuchia, các Nhà đầu tư là công dân người Campuchia và/hoặc người nước ngoài (Nhà đầu tư có thể là một cá nhân hay pháp nhân) khi đầu tư tại Campuchia, căn cứ vào quy mô, lĩnh vực dự án đầu tư, Nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại Hội đồng Phát triển Campuchia (The Council for Development of Cambodia) hoặc tại các Tiểu ban Hội đồng Phát triển Campuchia đặt tại các tỉnh, thành phố. Hội đồng Phát triển Campuchia là cơ quan hành chính một cửa duy nhất cấp phép đầu tư, bao gồm 2 ủy ban chuyên trách: Ủy ban đầu tư nước ngoài (CIB), Ủy ban quản lý đầu tư khu kinh tế đặc biệt (CSEZB).

- Tại khoản a Điều 6 Hiệp định về quy chế biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Campuchia năm 1983 quy định: “Những người dân khu vực biên giới Bên này không được sang khu vực biên giới Bên kia cư trú, làm nhà, canh tác, lấy lâm thổ sản, săn bắn, chăn trâu bò, gia cầm…, đánh cá, bắt tôm trừ trường hợp được phép của chính quyền hai Bên từ cấp huyện trở lên”.

Như vậy, trường hợp các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam sang các tỉnh của Campuchia giáp biên giới Việt Nam để thuê đất hoặc hỗ trợ đầu tư, trồng thì văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Campuchia gồm một trong các trường hợp sau:

- Đối với doanh nghiệp: cấp có thẩm quyền của Campuchia xác nhận cho doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào Campuchia là:

+ Xác nhận cấp có thẩm quyền ở Trung ương:

Theo luật đầu tư của Campuchia, Hội đồng phát triển Campuchia (CDC) cấp phép cho những dự án đầu tư trên 2 triệu USD/dự án. Nếu doanh nghiệp Việt Nam đầu tư, hỗ trợ đầu tư hoặc thuê đất tại các tỉnh của Campuchia giáp biên giới với Việt Nam với vốn đầu tư trên 2 triệu USD/dự án, thì cấp có thẩm quyền xác nhận là “Hội đồng phát triển Campuchia (CDC)”.

+ Xác nhận cấp có thẩm quyền ở địa phương:

Chính phủ Campuchia cho phép chính quyền cấp tỉnh thành lập Tiểu ban Hội đồng phát triển Campuchia và cấp phép đối với những dự án đầu tư dưới 2 triệu USD/dự án. Nếu doanh nghiệp Việt Nam đầu tư, hỗ trợ đầu tư hoặc thuê đất tại các tỉnh của Campuchia giáp biên giới với Việt Nam với vốn đầu tư dưới 2 triệu USD/dự án, thì cấp có thẩm quyền xác nhận là “Tiểu ban Hội đồng phát triển Campuchia” tại tỉnh đó.

- Đối với hộ kinh doanh, cá nhân: Cấp có thẩm quyền của Campuchia xác nhận cho hộ kinh doanh, cá nhân đầu tư, hỗ trợ đầu tư hoặc thuê đất vào Campuchia là văn bản xác nhận của Chính quyền từ cấp huyện trở lên (theo Điều 6, khoản a của Hiệp định về quy chế biên giới giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước CHND Campuchia ký năm 1983).

Bộ Tài chính có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh An Giang được biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TCHQ;
- Vụ PC, Vụ HTQT;
- Lưu: VT, Vụ CST (PXNK).

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lưu Đức Huy

 



1 http://siteresources.worldbank.org/INTCOMPLEGALDB/Resources/Cambodiainvestmentlaw.pdf

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3229/BTC-CST

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3229/BTC-CST
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/03/2013
Ngày hiệu lực13/03/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3229/BTC-CST xử lý vướng mắc thực hiện Thông tư 61/2006/TT-BTC


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3229/BTC-CST xử lý vướng mắc thực hiện Thông tư 61/2006/TT-BTC
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3229/BTC-CST
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýLưu Đức Huy
                Ngày ban hành13/03/2013
                Ngày hiệu lực13/03/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 3229/BTC-CST xử lý vướng mắc thực hiện Thông tư 61/2006/TT-BTC

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 3229/BTC-CST xử lý vướng mắc thực hiện Thông tư 61/2006/TT-BTC

                      • 13/03/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 13/03/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực