Công văn 4361/TCT-TNCN

Công văn số 4361/TCT-TNCN về việc kê khai, quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4361/TCT-TNCN kê khai, quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------

Số: 4361/TCT-TNCN
V/v kê khai, quyết toán thuế TNĐVNTNC

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2008

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hải Dương

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2468/CT-TNCN ngày 23/09/2008 của Cục thuế tỉnh Hải Dương đề nghị hướng dẫn kê khai, quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (TNĐVNTNC). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Hồ sơ quyết toán đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ nước ngoài.

- Về tính hợp pháp của chứng từ nộp thuế tại nước ngoài.

Đối tượng nộp thuế (ĐTNT) khi kê khai thuế phải đính kèm theo chứng từ nộp thuế tại nước ngoài (đã dịch ra tiếng Việt). Tại điểm 3 mục VI phần D Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam quy định về thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự: "Chữ ký, con dấu trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hoá lãnh sự, theo quy định tại Thông tư số 01/1999/TT-NG ngày 03/06/1999 của Bộ Ngoại giao. Giấy tờ, tài liệu của các nước mà Hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam có hiệu lực thi hành tại Việt Nam quy định miễn hợp pháp hoá lãnh sự thì không phải thực hiện thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự".

- Các chỉ tiêu trong mẫu quyết toán.

Căn cứ tại điểm 1.1.3 mục II Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 quy định: "cá nhân là người nước ngoài thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam thì thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh tại nước ngoài". Do vậy, chỉ tiêu thu nhập chịu thuế, thuế TNĐVNTNC đã nộp trong mẫu quyết toán (mẫu 6B/TNCN kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) là tổng hợp thu nhập chịu thuế và số thuế phải nộp ở Việt Nam và nước ngoài.

2. Năm quyết toán thuế.

Căn cứ vào cách xác định thời gian cư trú tại điểm 4.2.2.1 mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 thì: thời gian cư trú cho năm tính thuế đầu tiên được xác định bằng cách cộng tất cả số ngày có mặt tại Việt Nam trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam (ngày đến, ngày đi được tính là 01 ngày).

Như vậy, nếu ĐTNT sang Việt Nam làm việc từ tháng 07/2007 đến 06/2008 là trên 183 ngày thì phải tính thuế theo đối tượng cư trú (thuế thu nhập được xác định theo biểu thuế luỹ tiến từng phần). Trường hợp đã tạm nộp thuế theo đối tượng không cư trú thì có thể quyết toán lại nếu cá nhân có yêu cầu.

Đối với ĐTNT là người nước ngoài công tác tại đơn vị chi trả nhưng chưa hết năm đã kết thúc hợp đồng lao động và về nước thì phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Người nộp thuế kê khai tổng số tháng có mặt tại Việt Nam trong năm tính thuế để làm căn cứ tính trung bình thu nhập của mỗi tháng (thu nhập chịu thuế/số tháng ở tại Việt Nam).

Đối với ĐTNT là người nước ngoài và người Việt Nam công tác tại đơn vị chi trả nhưng chưa hết năm đã kết thúc hợp đồng lao động và chuyển cơ quan khác làm việc hoặc nghỉ công tác thì những đối tượng này phải yêu cầu cơ quan chi trả xác nhận thu nhập và cấp biên lai thuế TNĐVNTNC làm căn cứ xác nhận số thuế đã nộp. Đến hết năm cá nhân xuất trình biên lai kèm theo hồ sơ để làm quyết toán thuế.

3. Quy đổi thu nhập thành thu nhập trước thuế.

Theo quy định tại điểm 2.1 mục I Thông tư 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNĐVNTNC thì: "Các khoản thu nhập trên làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thu nhập trước thuế). Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thu nhập sau thuế) thì phải quy đổi thành thu nhập trước thuế ...". Công thức tính quy đổi thu nhập thực nhận sau thuế thành thu nhập trước thuế là phép quy đổi tổng thu nhập. Đề nghị Cục thuế tỉnh Hải Dương tính theo nguyên tắc này.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Hải Dương được biết và thực hiện./.

 

 

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG BAN QL THUẾ TNCN




Nguyễn Huy Trường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4361/TCT-TNCN

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4361/TCT-TNCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/11/2008
Ngày hiệu lực19/11/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4361/TCT-TNCN

Lược đồ Công văn 4361/TCT-TNCN kê khai, quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4361/TCT-TNCN kê khai, quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4361/TCT-TNCN
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýNguyễn Huy Trường
                Ngày ban hành19/11/2008
                Ngày hiệu lực19/11/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 4361/TCT-TNCN kê khai, quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 4361/TCT-TNCN kê khai, quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

                  • 19/11/2008

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 19/11/2008

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực