Công văn 4765/TCHQ-KTTT

Công văn 4765/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xử lý các vướng mắc về thuế Giá trị gia tăng.

Nội dung toàn văn Công văn 4765/TCHQ-KTTT xử lý vướng mắc thuế Giá trị gia tăng.


TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4765/TCHQ-KTTT

Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 1999

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 4765/TCHQ-KTTT NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 1999 VỀ VIỆC XỬ LÝ CÁC VƯỚNG MẮC VỀ THUẾ GTGT

Kính gửi: Các Cục hải quan tỉnh, thành phố

Ngày 21/8/1999 Bộ Tài chính đã có Công văn số 4165 TC/TCT hướng dẫn xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng. Để việc thực hiện được thống nhất, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị như sau:

1. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu ( kể cả đơn vị trúng thầu nhập khẩu cung cấp cho dự án; Công ty cho thuê Tài chính nhập khẩu để cho dự án đầu tư thuê) để tạo tài sản cố định, thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Đơn vị nhập khẩu phải xuất trình các hồ sơ sau:

a. Hợp đồng nhập khẩu ký với bên nước ngoài và:

- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (đối với các trường hợp nhập khẩu uỷ thác)

- Giấy báo trúng thầu (đối với trường hợp đơn vị nhập khẩu để cung cáp cho dự án trúng thầu).

- Hợp đồng cho thuê tài chính (đối với trường hợp Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu để cho dự án đầu tư thuê).

b. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng không thuộc Danh mục các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải trong nước đã sản xuất được ban hành kèm theo Quyết định số 214/1999/QĐ-BKH ngày 26/4/1999 của Bộ kế hoạch và đầu tư.

c. Xác nhận thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Giám đốc doanh nghiệp sử dụng tài sản nhập khẩu.

+ Không tính phạt chậm nộp thuế GTGT đối với các đối tượng đã nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trước thời điểm ban hành Quyết định số 214/1999/QĐ-BKH ngày 26/4/1999 của Bộ Kế hoạch và đầu tư.

2. Hàng hoá bán miễn thuế ở các cửa hàng miến thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và cửa khẩu biên giới (kể cả cửa hàng miễn thuế ở trong nội địa) không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và bán ra.

3. Hàng hoá nhập khẩu là quà biếu, quà tặng do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi tặng cho cá nhân ở Việt Nam thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

- Hàng hoá là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư nguyên liệu đưa vào, đưa ra khi xây dựng công trình cho doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất:

- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của doanh nghiệp bên ngoài đưa vào doanh nghiệp chế xuất hoặc khu chế xuất để xây dựng công trình sau khi hoàn thành công trình lại đưa ra khỏi doanh nghiệp chế xuất hoặc khu chế xuất là hàng hoá tạm xuất tái nhập không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

- Vật tư, nguyên liệu đưa vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để xây dựng Công trình là hàng hoá xuất khẩu có thuế xuất thuế GTGT 0%. Khi công trình hoàn thành, vật tư nguyên liệu thừa đưa ra khỏi doanh nghiệp chế xuất hoặc khu chế xuất là hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Thuế suất thuế GTGT phải nộp khi nhập khẩu phù hợp với loại vật tư, nguyên liệu nhập khẩu.

5. Các trường hợp hàng hoá đã nhập khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại để sửa chữa, tái chế và xuất khẩu thì hàng hoá nhập khẩu trở lại không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trường hợp nhập khẩu trở lại để sử dụng trong nước thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Cơ quan hải quan sẽ căn cứ vào giấy thông báo của bên nước ngoài về việc yêu cầu sửa chữa, tái chế để xác định hàng hoá nhập khẩu trở lại không phải nộp thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp không xuất trình được giấy tờ này (sửa chữa, tái chế xuất khẩu để bán cho một đối tác nước ngoài khác...) nhưng doanh nghiệp cam kết sau khi sửa chữa, tái chế hàng hoá sẽ được xuất khẩu thì cơ quan hải quan sẽ căn cứ vào cam kết của doanh nghiệp để xử lý không thu thuế GTGT.

6. Các trường hợp nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT sau đó thay đổi mục đích thì không truy thu thuế GTGT khâu nhập khẩu. Việc xác định thuế GTGT phải nộp sẽ được xử lý thu thuế GTGT trong nội địa.

- Yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố trên cơ sở hướng dẫn trên đây nhanh chóng triển khai giải quyết dứt điểm các vướng mắc còn đang tồn tại. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh ngoài thẩm quyền giải quyết các đơn vị kịp thời báo cáo Tổng cục để chỉ đạo xử lý tiếp.

 

Hoả Ngọc Tâm

(Đã ký)

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4765/TCHQ-KTTT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4765/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/08/1999
Ngày hiệu lực28/08/1999
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4765/TCHQ-KTTT

Lược đồ Công văn 4765/TCHQ-KTTT xử lý vướng mắc thuế Giá trị gia tăng.


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Công văn 4765/TCHQ-KTTT xử lý vướng mắc thuế Giá trị gia tăng.
              Loại văn bảnCông văn
              Số hiệu4765/TCHQ-KTTT
              Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
              Người kýHoả Ngọc Tâm
              Ngày ban hành28/08/1999
              Ngày hiệu lực28/08/1999
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật18 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Công văn 4765/TCHQ-KTTT xử lý vướng mắc thuế Giá trị gia tăng.

                    Lịch sử hiệu lực Công văn 4765/TCHQ-KTTT xử lý vướng mắc thuế Giá trị gia tăng.

                    • 28/08/1999

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 28/08/1999

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực