Công văn 4824/BTC-TCT

Công văn số 4824/BTC-TCT về biên lai phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành.

Nội dung toàn văn Công văn 4824/BTC-TCT biên lai phí, lệ phí


BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4824/BTC-TCT
V/v: Biên lai phí, lệ phí

Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2007 

 

Kính gửi:  Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Vừa qua, Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của Cục thuế một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về vướng mắc trong việc sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có hướng dẫn như sau:

1/ Chứng từ thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước:

- Đối với thu học phí của các trường, trung tâm dạy học, cơ sở đào tạo nghề, viện phí, án phí, phí thi hành án, các loại phí có mức thu dưới 500.000 đồng nhưng không trùng với mệnh giá in sẵn, để tạo sự chủ động cho đơn vị thu, Bộ Tài chính đồng ý để đơn vị sử dụng Biên lai thu phí, lệ phí không có mệnh giá.

- Đối với biên lai thu phí, lệ phí thăm quan các di tích, danh lam thắng cảnh, các đơn vị thu phí các dịch vụ công cộng được đăng ký tự in nếu có nhu cầu.

- Bổ sung thêm chỉ tiêu “ngày, tháng, năm” vào mẫu Biên lai thu phí, lệ phí có in sẵn mệnh giá được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí để thuận tiện cho công tác quản lí.

2/ Chứng từ thu phí, lệ phí không thuộc Ngân sách nhà nước:

Tại phần D, Mục III, Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí có quy định: “Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư, hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả thu phí là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước (gọi tắt là phí không thuộc ngân sách nhà nước).

Tiền thu phí không thuộc ngân sách nhà nước được xác định là doanh thu của tổ chức, các nhân thu phí. Tổ chức, cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được....”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì đơn vị thu phí của Ngân sách Nhà nước nhưng được UBND tỉnh ra quyết định hoặc các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định chuyển đổi thành loại hình doanh nghiệp, loại hình ngoài công lập và để lại 100% số thu cho đơn vị theo nguyên tắc hạch toán tự chủ tài chính có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được (phí không thuộc Ngân sách nhà nước) và sử dụng hóa đơn khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ.

Cục thuế địa phương có trách nhiệm rà soát các trường hợp thu phí không thuộc Ngân sách nhà nước đang sử dụng mẫu Biên lại thu phí, lệ phí của Bộ Tài chính để thu hồi lại.

Đối với đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước thực hiện chức năng quy định của pháp luật phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí được Ngân sách nhà nước để lại một phần để bù đắp, duy trì hoạt động thì đơn vị sử dụng phiếu thu theo quy định, mẫu C30-BB ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Trường hợp đơn vị làm dịch vụ ngoài chức năng được quy định thì phải đăng ký kê khai nộp thuế.

3/ Chứng từ thu học phí của cơ sở đào tạo ngoài công lập:

Chứng từ thu học phí của cơ sở đào tạo ngoài công lập, chứng từ thu học phí đối với hoạt động đào tạo theo phương thức không chính quy trong các trường và cơ sở đào tạo ngoài công lập: Các cơ sở đào tạo phải sử dụng hóa đơn theo quy định khi thu tiền học phí của học viên, trường hợp các cơ sở đào tạo có nhu cầu sử dụng hóa đơn tự in thì được đăng ký tự in. Thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn tự in theo quy định tại Thông tư 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ.

Bộ Tài chính thông báo Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT; TCT (VT, TVQT, PCCS (3b))

 KT. BỘ TRƯỞNG
  THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4824/BTC-TCT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4824/BTC-TCT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/04/2007
Ngày hiệu lực10/04/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcKế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4824/BTC-TCT

Lược đồ Công văn 4824/BTC-TCT biên lai phí, lệ phí


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4824/BTC-TCT biên lai phí, lệ phí
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4824/BTC-TCT
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýTrương Chí Trung
                Ngày ban hành10/04/2007
                Ngày hiệu lực10/04/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcKế toán - Kiểm toán
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 4824/BTC-TCT biên lai phí, lệ phí

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 4824/BTC-TCT biên lai phí, lệ phí

                      • 10/04/2007

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 10/04/2007

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực