Công văn 625/VPCP-KTTH

Công văn 625/VPCP-KTTH triển khai kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị của Chính phủ với địa phương do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 625/VPCP-KTTH triển khai kết luận Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị


VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 625/VPCP-KTTH
V/v triển khai kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị của Chính phủ với địa phương

Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2010

 

Kính gửi: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Ngày 15 tháng 01 năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 03/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010. Để bảo đảm việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ một cách khẩn trương và hiệu quả, đồng thời tháo gỡ nhanh những vướng mắc mà các địa phương đã nêu tại Hội nghị triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2010 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo và tổ chức thực hiện ngay trong quý II năm 2010 một số việc sau đây:

1. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan:

a) Nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ chính sách, chế độ đối với lực lượng dân quân tự vệ trực tiếp tham gia bảo vệ trên biển bị thương, bị chết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;

b) Đề xuất bổ sung một số huyện nghèo được áp dụng cơ chế, chính sách quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế, chính sách đặc thù để bảo đảm lợi ích của người dân trong việc bảo vệ và khai thác rừng.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ việc thí điểm thành lập các Tổng công ty, các Tập đoàn kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

4. Các Bộ, cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý nhanh những kiến nghị mà các địa phương đã nêu tại Hội nghị Chính phủ với địa phương (danh mục kèm theo).

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các cơ quan biết và thực hiện./.

 

 

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Nguyễn Xuân Phúc

 

DANH MỤC

CÁC VẤN ĐỀ CẦN XỬ LÝ NGAY SAU HỘI NGHỊ CHÍNH PHỦ VỚI ĐỊA PHƯƠNG NGÀY 06-07/01/2010
(Ban hành kèm theo công văn số: 625/VPCP-KTTH ngày 27/01/2010)

1. Nhóm vấn đề về doanh nghiệp:

- Từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm và của nền kinh tế để thực hiện cấu trúc nền kinh tế. Rà soát lại thủ tục thành lập doanh nghiệp theo hướng tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục thành lập nhưng phải quản lý giám sát, tăng cường hậu kiểm, có chế tài xử lý nghiêm nếu doanh nghiệp không hoạt động hoặc không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Đề nghị có cách nhìn khác đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản vì siết chặt quá sẽ ảnh hưởng đến sự hát triển của doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh hơn nữa vấn đề sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp.

- Thực hiện tiếp tục tích tụ, tập trung vốn phát triển Tập đoàn lớn.

- Nghiên cứu mô hình công ty cổ phần trong sản xuất lâm nghiệp để triển khai trên phạm vi rộng.

2. Nhóm vấn đề về đầu tư:

- Đề nghị xem xét lại cơ cấu và hiệu quả đầu tư. Hiện nay mới chủ yếu tập trung vào cơ sở hạ tầng. Nên tăng đầu tư cho sản xuất, kinh doanh. Chính phủ có chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh đối với những mặt hàng trong nước sản xuất được để thay thế hàng nhập khẩu.

- Đề nghị tiếp tục thực hiện kích cầu kích cầu tiêu dùng nội địa, chính sách kích cầu đầu tư cho khu vực đầu tư công.

- Có chính sách, nguồn lực phù hợp để phát triển vùng kinh tế trọng điểm, sớm tổng kết đánh giá chính sách đối với các vùng kinh tế trọng điểm.

- Đối với công trình trọng điểm, cần tập trung bố trí nguồn lực để bảo đảm tiến độ đưa vào sử dụng.

- Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đề nghị tăng đầu tư cho lĩnh vực thủy lợi, giao thông nông thôn.

- Đề nghị tăng đầu tư cho miền Trung, Tây Nguyên và các vùng hay xảy ra bão, lũ để giảm thiểu thiệt hại do bão, lũ gây ra.

- Đề nghị có cơ chế đầu tư phù hợp đối với các công trình thủy điện để giải quyết vấn đề an ninh năng lượng và giải quyết việc làm cho người lao động.

- Đề nghị tăng cường đầu tư khắc phục ô nhiễm môi trường, cần có Nghị quyết riêng về vấn đề này. Phải có dự án cụ thể xử lý nước thải ra sông Nhuệ.

- Đối với tỉnh nghèo đề nghị Chính phủ tăng cường đầu tư hơn cho giao thông, thủy lợi, kè, hồ chứa nước.

- Đề nghị tập trung đầu tư cho các vùng ven biển xung yếu, ngoài đầu tư xây dựng đê biển, cần đầu tư dài hạn cho bố trí tổ chức sản xuất, bố trí lại dân cư, nhất là các vùng khó khăn.

- Đề nghị bố trí kinh phí xây dựng khu neo đậu tránh trú bão.

- Nhà nước nghiên cứu, có chính sách cho vay tín dụng để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bảo đảm triển khai nhanh các dự án, công trình đầu tư.

- Xây dựng đập chắn nước mặn ở cửa biển, cửa sông.

- Tập trung đầu tư tái thiết đô thị phục vụ dự án thuỷ điện Sơn La.

- Đề nghị có cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư lên miền núi, địa bàn khó khăn.

3. Nhóm vấn đề về phân cấp:

- Tăng cường phân cấp cho địa phương hơn nữa, nhất là trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng. Cần có giải pháp huy động nguồn lực trong dân hơn nữa.

- Chính phủ mạnh dạn phân cấp cho địa phương về đăng ký kinh doanh, tiếp cận các nguồn vốn.

- Tăng cường phân cấp hơn nữa cho địa phương trong công tác quy hoạch (phân cấp trách nhiệm và phân cấp bộ máy).

- Đề nghị phân cấp mạnh hơn cho địa phương trong việc chỉ định thầu các dự án cấp bách, có hiệu quả (đề nghị tăng mức vốn trên 5 tỷ đồng). Đề nghị có quy định cụ thể về mặt pháp luật trong việc thực hiện chỉ định thầu để địa phương chủ động triển khai, bảo đảm đúng quy định pháp luật.

4. Nhóm vấn đề về nông nghiệp, nông thôn:

- Chính phủ có cơ chế để địa phương chủ động khai thác nguồn lực thực hiện mô hình xây dựng nông thôn mới (kể cả huy động nguồn lực trong nước và nước ngoài). Đối với các địa phương khó khăn, ngân sách Trung ương lo là chính. Cần thực hiện lồng ghép với chương trình khác, bảo đảm đồng bộ và đạt hiệu quả hơn.

- Kiến nghị sửa đổi một số quy định về xử lý các vi phạm đối với tệ chặt phá rừng, khai thác lâm sản theo hướng chặt chẽ, đủ sức răn đe.

- Đề nghị ban hành cơ chế chính sách đặc thù cho vùng đồng bằng sông Cửu Long, nhất là các chính sách ưu đãi cho người trồng lúa, nuôi trồng thuỷ sản.

- Có chính sách ưu đãi, phù hợp để phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao.

- Đề nghị có chính sách tạm trữ cà phê như đối với lúa để hạn chế mức độ thua thiệt cho người dân khi giá cà phê trong nước và thế giới biến động lớn.

- Đề nghị sớm nhân rộng mô hình thí điểm chi trả phí môi trường rừng để nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng.

- Đề nghị cho phép lấy đất lúa hiệu suất thấp để phát triển làng nghề.

- Chương trình xây dựng nông thôn mới không chỉ là xây dựng hạ tầng mà là chuyển dịch ngành nghề, quy hoạch lại nông thôn để bảo đảm tính vững chắc, ổn định. Chương trình này cần vốn lớn, huy động mọi nguồn lực, đề nghị xây dựng thành Chương trình mục tiêu quốc gia để tập trung các nguồn vốn thực hiện thắng lợi mục tiêu này.

- Nghiên cứu cơ bản trong nông nghiệp còn thiếu và yếu, cần có chính sách đầu tư thỏa đáng cho vấn đề giống, khoa học công nghệ trong nông nghiệp.

- Nhà nước tăng đầu tư hạ tầng thiết yếu cho nông nghiệp, thủy lợi, khoa học công nghệ, đê biển, đê sông, có biện pháp giải quyết vấn đề nước biển dâng.

5. Nhóm vấn đề về tài chính:

- Nên có cơ chế cho địa phương phát hành trái phiếu Chính phủ để phục vụ các chương trình trọng điểm của địa phương.

- Đề nghị xem lại cơ chế điều tiết ngân sách cho địa phương, nhất là những địa phương có nguồn thu lớn để địa phương có điều kiện thực hiện tái đầu tư.

- Đề nghị Bộ Tài chính xem xét lại quy định về nộp thuế của các chi nhánh trên địa bàn nhiều chi nhánh của ngân hàng, viễn thông kinh doanh trên địa bàn nhưng nộp thuế về công ty mẹ. Đề nghị phân cấp một số khoản thu về thuế giá trị gia tăng cho địa phương thu.

- Về cơ chế thu tiền sử dụng đất, đề nghị cho phép địa phương trích 1 - 2% từ tiền thu sử dụng đất mà địa phương khai thác để thưởng cho đơn vị có tham gia trong việc thu tiền sử dụng đất.

- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bố trí cho giáo dục khoảng 40%, hiện rất khó thực hiện đối với các địa phương khó khăn. Đề nghị tăng thêm trong năm 2010 và các năm sau.

- Đề nghị có cơ chế hỗ trợ tài chính, tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất khẩu để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Đối với Chương trình kiên cố hóa trường lớp học, đề nghị Chính phủ tăng thêm kinh phí cho địa phương.

- Đề nghị giãn nợ cho doanh nghiệp kinh doanh gỗ trong các khu công nghiệp của các địa phương bị ảnh hưởng của bão lũ số 9, số 11.

- Có biện pháp quản lý việc khai báo sai trong lĩnh vực thu thuế đối với một số lĩnh vực kinh doanh như bất động sản, vàng, chứng khoán,... tránh tình trạng thất thu ngân sách nhà nước.

- Đối với những địa phương dân số tăng nhanh, đề nghị điều chỉnh lại tỷ lệ điều tiết ngân sách cho phù hợp.

- Đề nghị cho các tỉnh phía Nam có thu xổ số lớn, tiền vượt thu theo kế hoạch được để lại cho địa phương để đầu tư phát triển văn hóa, xã hội.

6. Nhóm vấn đề về tiền tệ:

- Chính sách tài chính, tiền tệ cần linh hoạt hơn nữa. Hiện một số cơ chế, chính sách chưa phù hợp với các địa bàn khó khăn, ví dụ: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản khống chế mức tăng tín dụng không quá 25% từ cuối năm 2008, cần phải điều chỉnh kịp thời, linh hoạt hơn cho các tỉnh nghèo, khó khăn để phù hợp với điều kiện thực tiễn.

- Việc cho vay lãi suất thấp: cần quan tâm đến các doanh nghiệp dệt may, da giày, thuỷ hải sản, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động.

- Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong việc cho doanh nghiệp vay ưu đãi để xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp (hiện doanh nghiệp trên địa bàn rất khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn này tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn).

- Đề nghị bổ sung thêm chính sách đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản như nâng mức tín dụng cho vay đối với hộ nuôi trồng thủy sản.

- Đề nghị đơn giản hóa thủ tục và điều kiện cho vay để doanh nghiệp và cá nhân vay vốn ngân hàng.

- Đề nghị xử lý linh hoạt, kịp thời vấn đề tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu.

7. Nhóm vấn đề về môi trường, biến đổi khí hậu:

- Tổng kết, rút kinh nghiệm đối với việc ứng phó với thiên tai (như cơn bão số 9, 11 vừa qua) để có giải pháp xử lý phù hợp, tổng thể nhằm hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả bão, lũ gây ra.

- Ô nhiễm môi trường gia tăng, kinh phí dành cho nhiệm vụ này lớn trong khi ngân sách của địa phương rất hạn chế. Vấn đề ô nhiễm mang tính chất vùng, liên vùng, vì vậy Nhà nước phải có cơ chế, chế tài xử lý cụ thể, mang tính liên vùng mới đáp ứng được nhu cầu.

- Cần có chương trình lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia với Chương trình biến đổi khí hậu.

- Đề nghị có quy định xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị và công nghệ lạc hậu.

- Có biện pháp xử lý đồng bộ bảo vệ nguồn nước, bảo đảm phát triển chung cho cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

8. Nhóm vấn đề về giao thông vận tải

- Bộ Giao thông vận tải phối hợp với thành phố Hồ Chí Minh có giải pháp tập trung xử lý vấn đề ách tắc giao thông tại các cảng lớn tại thành phố Hồ Chí Minh.

- Đề nghị Chính phủ có giải pháp xử lý vấn đề cải tạo, nâng cấp phương tiện vận tải công cộng.

- Đề nghị Chính phủ tính toán phương án và đầu tư giao thông để vận chuyển bô xít tại Lâm Đồng.

- Đề nghị có giải pháp khắc phục sớm tình trạng tắc nghẽn hàng qua cảng Hải Phòng.

- Đề nghị Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải khẩn trương nạo vét cảng Quy Nhơn vì tỷ lệ hàng qua cảng Quy Nhơn ngày càng tăng nhanh.

- Đề nghị Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường liên cảng, quốc lộ 51 để phát huy hiệu quả hoạt động của cảng.

- Đề nghị có cơ chế, chính sách đầu tư các tuyến dẫn từ đường quốc lộ đến các vùng nhằm phát triển kinh tế - xã hội các địa phương trong vùng.

- Đề nghị có cơ chế chính sách cụ thể xây dựng đường giao thông ven biển.

- Cần có cơ chế đặc biệt phát triển hệ thống đường cao tốc trong năm 2010, bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng cao của các địa phương và của cả nước.

9. Nhóm vấn đề xã hội:

- Chủ trương hỗ trợ của Chính phủ đối với đồng bào vùng bão lụt, chính sách hỗ trợ cho đối tượng nghèo ăn Tết là kịp thời, phù hợp. Đề nghị tiếp tục hỗ trợ trong năm 2010.

- Đề nghị tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trong 5 năm tới sẽ có tác dụng lớn đối với giảm nghèo.

- Đề nghị nâng cấp các trường dạy nghề để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay và những năm tới.

- Đầu tư cho đồng bào dân tộc cần bảo đảm đồng bộ, đúng đối tượng, tránh xảy ra tình trạng lợi dụng cơ chế chính sách gây thất thoát ngân sách nhà nước.

- Đối với các doanh nghiệp trồng cao su, đề nghị Chính phủ cho mọi thành phần kinh tế đều được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề.

- Đề nghị tiếp tục thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chú ý đào tạo nghề phải bảo đảm phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; thực hiện quy chuẩn về trường dạy nghề, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo nghề.

- Đề nghị tăng đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực cho nông dân. Nhà nước nên tăng hỗ trợ giảm nghèo chung cho cộng đồng, giảm hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo.

- Đề nghị Chính phủ tăng đầu tư xây dựng nhà bán trú cho con em đồng bào dân tộc để tạo lực lượng lao động tốt tại địa bàn.

- Cần có cơ chế quản lý chất lượng các trường đại học giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với địa phương, bảo đảm chất lượng đào tạo.

10. Nhóm vấn đề về du lịch:

Cần có chính sách đầu tư cho các sản phẩm du lịch như đầu tư tôn tạo di tích lịch sử, bảo vệ danh lam thắng cảnh, bảo đảm du lịch có điều kiện phát triển trước mắt cũng như lâu dài.

11. Nhóm vấn đề về quy hoạch:

- Đề nghị tổng kết quy hoạch tổng thể đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001 - 2010 và xây dựng quy hoạch giai đoạn 2011 - 2015.

- Đề nghị rà soát lại Quy chế xây dựng đô thị mới, sửa đổi, bổ sung những điểm chưa phù hợp, bảo đảm thống nhất, đồng bộ.

- Về xây dựng sân golf, đối với những vùng đất đồi núi hoặc đất trồng lúa không có hiệu quả, cần có cơ chế cho phép địa phương được xây dựng golf để tăng thu cho ngân sách địa phương.

- Đề nghị rà soát các quy hoạch để tránh đầu tư dàn trải, không hiệu quả.

- Đề nghị sớm có quy hoạch đối với các sông lớn (trong đó tỉnh Bình Định có 4 sông lớn) để bảo đảm thoát lũ kịp thời khi xảy ra bão lũ.

- Không nên để cấp xã làm quy hoạch sử dụng đất, cần sửa đổi những quy định pháp luật không còn phù hợp.

- Kinh phí quy hoạch xây dựng nông thôn hiện do địa phương tự lo là chính nên hiệu quả quy hoạch còn hạn chế. Đề nghị ngân sách nhà nước đầu tư cho lĩnh vực này.

12. Nhóm vấn đề về khu công nghiệp, khu kinh tế:

- Đề nghị có cơ chế chính sách đặc thù để phát triển các khu công nghiệp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, quy hoạch phát triển lúa nước.

- Thủ tướng Chính phủ sớm phê duyệt Khu công nghiệp dịch vụ Yên Bình - tỉnh Thái Nguyên.

- Có cơ chế khuyến khích thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp vùng trung du miền núi, hạn chế tình trạng lấy đất lúa để xây dựng Khu công nghiệp.

- Đề nghị Chính phủ có cơ chế, chính sách riêng đầu tư vào các khu kinh tế của các tỉnh khó khăn vì hiện tại các doanh nghiệp đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định rất hạn chế.

13. Nhóm vấn đề về cải cách hành chính:

- Về chỉ tiêu giảm tối thiểu 30% thủ tục hành chính trong năm 2010, đề nghị có hướng dẫn cụ thể xây dựng danh mục cụ thể để đẩy nhanh tiến độ cải cách thủ tục hành chính.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, cần rà soát lại các quy định pháp luật hiện hành bảo đảm tránh trùng lắp mâu thuẫn gây khó khăn cho địa phương trong khi thực hiện.

14. Nhóm vấn đề về an ninh, quốc phòng, đối ngoại:

- Vấn đề đánh bắt trên biển, đề nghị Chính phủ có hợp tác chính thức với Malaysia để bảo đảm an ninh trên biển.

- Đề nghị tập trung củng cố hệ thống kè biên giới.

- Vấn đề thủ tục, kể cả thủ tục với Trung Quốc, cần có cơ chế phù hợp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện việc phân giới cắm mốc.

- Vấn đề cắm mốc đường biên giới với Campuchia, hiện đàm phán cấp tỉnh giữa Việt Nam với Campuchia rất khó khăn. Đề nghị thực hiện đàm phán cấp Chính phủ, cấp Bộ để đẩy nhanh việc hoàn thành việc phân giới cắm mốc biên giới với Campuchia.

15. Một số vấn đề khác:

- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế vùng trung du, miền núi.

- Đề nghị xem lại chủ trương đầu tư trung tâm cụm xã cho phù hợp với điều kiện địa phương, hiện nay có nhiều điểm không còn phù hợp.

- Đề nghị thành lập đội cứu hộ riêng, có trang bị đầy đủ, bảo đảm an toàn cứu hộ khi xảy ra bão, lũ.

- Công tác dự báo chiến lược của địa phương rất hạn chế, đề nghị các Bộ chức năng cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin dự báo để địa phương nghiên cứu, sử dụng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của địa phương.

- Đề nghị Chính phủ khẩn trương triển khai chủ trương khai thác mỏ khí trên biển Đông nhằm phát triển kinh tế địa phương./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 625/VPCP-KTTH

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu625/VPCP-KTTH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/01/2010
Ngày hiệu lực27/01/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 625/VPCP-KTTH

Lược đồ Công văn 625/VPCP-KTTH triển khai kết luận Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 625/VPCP-KTTH triển khai kết luận Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu625/VPCP-KTTH
                Cơ quan ban hànhVăn phòng Chính phủ
                Người kýNguyễn Xuân Phúc
                Ngày ban hành27/01/2010
                Ngày hiệu lực27/01/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 625/VPCP-KTTH triển khai kết luận Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 625/VPCP-KTTH triển khai kết luận Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị

                      • 27/01/2010

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 27/01/2010

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực