Công văn 978/BYT-BH

Công văn 978/BYT-BH năm 2016 hướng dẫn triển khai việc thực hiện Thông tư 40/2015/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 978/BYT-BH hướng dẫn triển khai thông tư 40/2015/TT-BYT 2016


BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 978/BYT-BH
V/v hướng dẫn triển khai việc thực hiện Thông tư số 40/2015/TT-BYT

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2016

 

Kính gửi:

- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, Ngành.

 

Đ thống nhất thực hiện Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 của Bộ Y tế quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là Thông tư 40/2015/TT-BYT) và đảm bảo quyền lợi đối với người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) khi khám bệnh, chữa bệnh, Bộ Y tế hướng dẫn triển khai việc thực hiện Thông tư 40/2015/TT-BYT về tuyến của một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và sử dụng Giấy hẹn khám lại như sau:

I. Về tuyến của một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Áp dụng quy định tại Thông tư 40/2015/TT-BYT căn cứ thực tế tình hình tổ chức hệ thống các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và đề nghị của Cục Quân y, Bộ Quốc phòng tại Công văn số 93/QY-ĐT ngày 13/01/2016, Bộ Y tế hướng dẫn về tuyến của một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT như sau:

1. Phòng chẩn trị y học cổ truyền là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương đương với “Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập” quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 40/2015/TT-BYT là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã và tương đương.

2. Nhà hộ sinh, Nhà hộ sinh khu vực, Phòng khám chuyên khoa tư nhân là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương đương với “Phòng khám đa khoa; Phòng khám đa khoa khu vực” quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 40/2015/TT-BYT là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện và tương đương.

3. Bệnh viện chuyên khoa tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa xếp hạng tương đương là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương đương với “Bệnh viện đa khoa tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương” quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư 40/2015/TT-BYT là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện và tương đương.

4. Bệnh viện chuyên khoa tư nhân tương đương hạng I, tương đương hạng II là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương đương với “Bệnh viện đa khoa tư nhân tương đương hạng I, tương đương hạng II” quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 40/2015/TT-BYTcơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương.

5. Bệnh viện chuyên khoa và Trung tâm chuyên khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (không có Phòng khám đa khoa) là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương đương với “Bệnh viện chuyên khoa, Viện chuyên khoa, Trung tâm chuyên khoa, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Phòng khám đa khoa” quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 40/2015/TT-BYT là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương.

6. Bệnh viện chuyên khoa và Viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế (không có Phòng khám đa khoa) là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương đương với “Bệnh viện chuyên khoa, Viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế có Phòng khám đa khoa” quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 40/2015/TT-BYT là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và tương đương.

7. Bệnh viện hạng I thuộc các Quân khu, Quân đoàn thuộc Bộ Quốc phòng là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương.

8. Đối với Bệnh viện đa khoa khu vực trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Tuyến của bệnh viện này được xác định theo Quyết định của Ủy ban nhân dân hoặc Sở Y tế tnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

II. Về sử dụng Giấy hẹn khám lại

Đ đm bảo việc sử dụng Giấy hẹn khám lại theo quy định của pháp luật, đng thời phù hợp với thực tế, giảm phiền hà cho người bệnh có thẻ BHYT, thuận lợi cho hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đồng thời kiểm soát hiệu quả việc sử dụng quỹ BHYT, tránh lạm dụng, Bộ Y tế đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các bệnh viện và viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Y tế các Bộ, Ngành chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện như sau:

1. Thống nhất thực hiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật BHYT quy định “Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia BHYT phải có Giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”. Phổ biến đầy đủ nội dung Thông tư 40/2015/TT-BYT bảo đm tất cả công chức, viên chức, người lao động tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hiểu đầy đủ và chính xác thông tin được ghi trong giấy hẹn khám lại.

2. Thực hiện việc hẹn khám lại phù hợp với yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh; không lạm dụng, gây phiền hà cho người bệnh trong việc hẹn khám lại, đặc biệt là các trường hợp đã xác định rõ tuyến trước đã thực hiện được việc khám bệnh, chữa bệnh.

3. Về tổ chức thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

a) Để giảm thiểu thủ tục hành chính và thời gian chờ đợi của người bệnh, căn cứ vào quy mô hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Giám đốc bệnh viện có thủy quyền hoặc giao cho lãnh đạo các khoa, phòng chức năng đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc ký và đóng dấu trên Giấy hẹn khám lại;

b) Giảm thiu các trường hợp phải sử dụng Giấy hẹn khám lại như trường hợp người bệnh là người đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, cha bệnh đó, người bệnh đã có Giấy chuyển tuyến có giá trị đến hết năm dương lịch theo quy định tại Thông tư 40/2015/TT-BYT;

c) Đối với bệnh nhân nội trú, khi cấp Giấy ra viện, nếu cần khám lại thì cấp đồng thời Giấy hẹn khám lại;

d) Đy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh BHYT. Đng thời bố trí khu vực thực hiện các thủ tục hành chính phù hợp, thuận lợi cho người bệnh và chỉ đạo các khoa, phòng liên quan phối hợp với cán bộ giám định BHYT tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để hướng dẫn, tổ chức thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mc đề nghị Sở Y tế, Bệnh viện và Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Y tế các Bộ, Ngành, các cơ quan, tổ chức báo cáo về Bộ Y tế (Vụ Bảo hiểm y tế) để xem xét, giải quyết./..

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ tr
ưởng (để báo cáo);
- Các Thứ tr
ưởng Bộ Y tế (để biết);
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam (để phối hợp);
- Bảo hiểm xã hội Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an;
- B
o hiểm xã hội các tỉnh, thành phố;
- Y tế các bộ, ngành;
- Các bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc
Bộ Y tế;
- Các Vụ, Cục: KCB; YDCT; KH-TC; PC;
- Lưu: VT
, BH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Xuyên

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 978/BYT-BH

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu978/BYT-BH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/02/2016
Ngày hiệu lực25/02/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế, Bảo hiểm
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 978/BYT-BH hướng dẫn triển khai thông tư 40/2015/TT-BYT 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Công văn 978/BYT-BH hướng dẫn triển khai thông tư 40/2015/TT-BYT 2016
              Loại văn bảnCông văn
              Số hiệu978/BYT-BH
              Cơ quan ban hànhBộ Y tế
              Người kýNguyễn Thị Xuyên
              Ngày ban hành25/02/2016
              Ngày hiệu lực25/02/2016
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcThể thao - Y tế, Bảo hiểm
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật8 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản được căn cứ

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 978/BYT-BH hướng dẫn triển khai thông tư 40/2015/TT-BYT 2016

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 978/BYT-BH hướng dẫn triển khai thông tư 40/2015/TT-BYT 2016

                        • 25/02/2016

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 25/02/2016

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực