Công văn 153/LĐTBXH-LĐTL

Công văn 153/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 153/LĐTBXH-LĐTL 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc


BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 153/LĐTBXH-LĐTL
V/v chi trả trợ cấp thôi việc

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2015

 

Kính gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Lăk

Trả lời công văn số 2022/LĐTBXH-LĐTLVL ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Lăk, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động thì khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại Khoản 9 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Điều 48 nêu trên không quy định người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc trong trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt khi người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

Theo nội dung công văn của quý Sở, đối chiếu với các quy định nêu trên thì 07 người lao động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cà phê - Ca cao Krông Ana (làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn và đã làm việc thường xuyên cho Công ty từ 12 tháng trở lên) xin chấm dứt hợp đồng lao động và Công ty đã có quyết định cho thôi việc từ ngày 27/5/2014. Tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, 07 lao động đều chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật Lao động. Vì vậy, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cà phê - Ca cao Krông Ana có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho 07 lao động này theo quy định của Bộ luật Lao động. Thời gian làm việc và mức lương để tính trợ cấp thôi việc được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động.

Đề nghị quý Sở kiểm tra, rà soát, tính trợ cấp thôi việc của 7 lao động nêu trên và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Phạm Minh Huân (để b/c);
- Lưu: VT, LĐTL.

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG




Tống Thị Minh

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 153/LĐTBXH-LĐTL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu153/LĐTBXH-LĐTL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/01/2015
Ngày hiệu lực14/01/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 153/LĐTBXH-LĐTL 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 153/LĐTBXH-LĐTL 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu153/LĐTBXH-LĐTL
                Cơ quan ban hànhBộ Lao động - Thương binh và Xã hội
                Người kýTống Thị Minh
                Ngày ban hành14/01/2015
                Ngày hiệu lực14/01/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 153/LĐTBXH-LĐTL 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 153/LĐTBXH-LĐTL 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc

                          • 14/01/2015

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 14/01/2015

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực