Công văn 463/BGDĐT-GDTX

Công văn 463/BGDĐT-GDTX năm 2015 hướng dẫn thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 463/BGDĐT-GDTX 2015 giáo dục kỹ năng sống cơ sở giáo dục mầm non phổ thông


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 463/BGDĐT-GDTX
V/v hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở GDMN,GDPT và GDTX

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2015

 

Kính gửi: Các sở giáo dục và đào tạo

Thực hiện Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông (GDPT), giáo dục thường xuyên (GDTX) và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014-2015, Bộ GDĐT hướng dẫn việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống (KNS) tại các cơ sở GDMN,GDPT và GDTX (sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục) cụ thể như sau:

I. Mục đích

1. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục KNS cho học sinh (HS) theo định hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của HS gắn với định hướng nghề nghiệp;

2. Giúp giáo viên chủ động, tích cực trong việc tự bồi dưỡng KNS cho bản thân và giáo dục KNS cho HS;

3. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo môi trường thuận lợi để giáo dục KNS cho HS.

II. Yêu cầu

1. Việc tổ chức giáo dục KNS cho HS phải đảm bảo an toàn, nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, phát huy tính tự quản, chủ động, sáng tạo của HS;

2. Căn cứ điều kiện của nhà trường, thực tế của địa phương và đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi, khả năng, nhu cầu của HS để tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho HS, tránh việc tổ chức hình thức, quá tải, khiên cưỡng; không gây áp lực, không ép buộc HS tham gia;

3. Thực hiện xã hội hóa giáo dục, tranh thủ sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự hỗ trợ của phụ huynh HS, các đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn.

4. Công tác quản lý giáo dục KNS phải chặt chẽ, theo đúng quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về quản lý hoạt động giáo dục KNS và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.

III. Nội dung giáo dục kỹ năng sống

Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hoá đất nước. Nội dung giáo dục KNS phải phù hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần. Đối với từng nhóm đối tượng, việc giáo dục KNS cần tập trung vào những nội dung sau:

1. Đối với trẻ mầm non:

Giúp trẻ nhận thức về bản thân: sự tự tin, tự lực, thực hiện những quy tắc an toàn thông thường, biết làm một số việc đơn giản; hình thành và phát triển các kỹ năng xã hội cần thiết: thể hiện tình cảm, sự chia sẻ, hợp tác, kiên trì, vượt khó; hình thành một số kỹ năng ứng xử phù hợp với gia đình, cộng đồng, bạn bè và môi trường.

2. Đối với học sinh tiểu học:

Tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở mầm non, tập trung hình thành cho HS kỹ năng giao tiếp với cha mẹ, thầy cô, bạn bè; kỹ năng xây dựng tình bạn đẹp; kỹ năng kiên trì trong học tập; kỹ năng đúng giờ và làm việc theo yêu cầu, kỹ năng đồng cảm,... tạo tiền đề cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất, học vấn và năng lực của HS.

3. Đối với học sinh trung học và học viên GDTX cấp THCS và cấp THPT

Tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo dục những KNS cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học.

4. Đối với người học tại các trung tâm học tập cộng đồng:

Tập trung bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của cộng đồng về sự cần thiết của việc giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống; hình thành và phát triển một số kỹ năng cơ bản như: kỹ năng học và tự học suốt đời; kỹ năng phát triển cá nhân và nghề nghiệp; kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả; kỹ năng giao tiếp và tạo lập quan hệ xã hội; kỹ năng lắng nghe; kỹ năng chấp nhận sự khác biệt; kỹ năng lựa chọn lối sống khỏe mạnh; kỹ năng làm việc thiện nguyện và phục vụ cộng đồng.

IV. Phương thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống

- Các cơ sở giáo dục chủ động tổ chức các hoạt động giáo dục KNS hoặc liên kết với các đơn vị để tổ chức các hoạt động giáo dục KNS. Để đảm bảo chất lượng của hoạt động giáo dục KNS, khuyến khích các cơ sở giáo dục liên kết với các đơn vị vừa có chương trình giáo dục KNS cho người học vừa có chương trình bồi dưỡng, tập huấn giáo viên về giáo dục KNS.

- Giáo dục KNS thông qua việc tích hợp vào các môn học và các hoạt động giáo dục; đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy - học theo hướng tăng cường hoạt động học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học;

- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong và ngoài nhà trường, tập trung vào việc giáo dục những KNS cơ bản, qua đó hình thành cho HS các giá trị sống, KNS tích cực;

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, tổ chức các hoạt động giáo dục KNS.

V. Tổ chức thực hiện

1. Sở GDĐT hướng dẫn việc triển khai tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn; tổ chức tập huấn giáo viên tích hợp giáo dục KNS vào các môn học; xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên dạy KNS tại các cơ sở giáo dục.

2. Các cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục KNS phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, đặc điểm của địa phương, nhu cầu và khả năng của HS.

3. Các trung tâm GDTX cử giáo viên tham gia các khóa đào tạo về giáo dục KNS; phối hợp với các trường mầm non, phổ thông tổ chức các hoạt động giáo dục KNS ngoài giờ chính khóa, các lớp giáo dục KNS vào dịp hè cho HS.

Nhận được công văn này, Bộ GDĐT yêu cầu các sở GDĐT hướng dẫn các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị báo cáo về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục thường xuyên) để kịp thời xử lý.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ GDMN, GDTH, GDTrH, Công tác HSSV, Cục NG&CBQLCSGD, Cục KT&KĐCLGD, Thanh tra Bộ (để thực hiện);
- Lưu VT, Vụ GDTX.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Vinh Hiển

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 463/BGDĐT-GDTX

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu463/BGDĐT-GDTX
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/01/2015
Ngày hiệu lực28/01/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 463/BGDĐT-GDTX

Lược đồ Công văn 463/BGDĐT-GDTX 2015 giáo dục kỹ năng sống cơ sở giáo dục mầm non phổ thông


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 463/BGDĐT-GDTX 2015 giáo dục kỹ năng sống cơ sở giáo dục mầm non phổ thông
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu463/BGDĐT-GDTX
                Cơ quan ban hànhBộ Giáo dục và Đào tạo
                Người kýNguyễn Vinh Hiển
                Ngày ban hành28/01/2015
                Ngày hiệu lực28/01/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 463/BGDĐT-GDTX 2015 giáo dục kỹ năng sống cơ sở giáo dục mầm non phổ thông

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 463/BGDĐT-GDTX 2015 giáo dục kỹ năng sống cơ sở giáo dục mầm non phổ thông

                      • 28/01/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 28/01/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực