Công văn 48774/CT-HTr

Công văn 48774/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 48774/CT-HTr chính sách thuế thu nhập cá nhân không cư trú Thành phố Hà Nội 2016


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48774/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty TNHH Fujiken HimLamBC
(Đ/c: Khu nhà ở Tư Đình - P Long Biên - Q Long Biên - Hà Nội)
MST: 0106781265

Trả lời công văn số 1604-01/CV-FujikenHimLamBC ngày 22/04/2016 của Công ty TNHH Fujiken HimLamBC hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sa đi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:

“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

...đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động tr mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tng thu nhập chịu thuế (chưa bao gm tiền thuê nhà) tại đơn vị.

...đ.4) Phần khoản chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,…. cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

...đ.4.3) Đi với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài...”

+ Tại khoản 2 Điều 8 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công đối với cá nhân cư trú:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tng stiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điu 2 Thông tư này.

+ Tại khoản 1 Điều 18 quy định về căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tin lương, tin công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.”

+ Tại khoản 8 Điều 26 quy định về khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập nước ngoài:

“8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài

a) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý."

+ Tại Điều 27 quy định về trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam:

Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, s hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc ti Việt Nam.”

Căn cứ khoản 8 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Ngh định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập nước ngoài

“a) Nguyên tc khai thuê

a.1) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo ln phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.

b) Hồ sơ khai thuế

- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo mẫu s 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế

- Đối vi thu nhập từ tiền lương, tiền công là Cục Thuế nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam.

d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày pt sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.

đ) Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013, Thông tư s 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC này 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế quy định về phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế:

“Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

Đi với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.

Đi với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi tr và nhận thu nhập”

Căn cứ khoản 6 Điều 24 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, b sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định về thuế:

+ Tại khoản 2 Điều 11 sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2:

“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở; điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng ti khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp min phí cho người lao động.

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”

+ Tại khoản 6 Điều 24 sửa đổi một số mẫu biểu tờ khai thuế TNCN của Thông tư số 156/2013/TT-BTC:

“6. Sửa đổi các mẫu biểu số 05/KK-TNCN 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN; 05-3/BK-TNCN, 02/KK-TNCN 11/KK-TNCN, 11-1/TB-TNCN, 04-2/KK-TNCN, 07/KK-TNCN 09/KK-TNCN 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính bằng các mẫu biểu mới tương ứng s 05/QTT-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 05/KK-TNCN; 03/S-TNCN; 03/TBT-BĐS-TNCN, 04/UQ-QTT-TNCN, 02/KK-TNCN 02/QT-TNCN; 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.”

Căn cứ các quy định trên và trình bày của đơn vị tại công văn số 1604-01/CV- FujikenHimLamBC, Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn về nguyên tắc như sau:

Trường hp Công ty TNHH Fujiken HimLamBC có thỏa thuận với Công ty nước ngoài cử chuyên gia sang Việt Nam sang làm việc, chuyên gia là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận lương tại nước ngoài thì chuyên gia đó phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam. Thuế TNCN của chuyên gia được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC Trường hợp các khoản công tác phí, vé máy bay, khách sạn nếu là các khoản khoán chi tuân thủ theo chính sách và các quy định về công tác của Công ty Fujiken Co., Ltd tại Nhật Bản thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của chuyên gia. Trường hợp các khoản vé máy bay và khách sạn này không phải là khon khoán chi mà tính theo chi phí thực tế thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của các chuyên gia. Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị để hướng dẫn chuyên gia xác định đúng số thuế TNCN phải nộp.

Chuyên gia đó kê khai thuế TNCN theo mẫu 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/T-BTC thủ tục kê khai, nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để ng ty TNHH Fujiken HimLamBC được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp chế;

- Lưu: VT, HTr(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 48774/CT-HTr

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu48774/CT-HTr
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/07/2016
Ngày hiệu lực22/07/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 48774/CT-HTr chính sách thuế thu nhập cá nhân không cư trú Thành phố Hà Nội 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 48774/CT-HTr chính sách thuế thu nhập cá nhân không cư trú Thành phố Hà Nội 2016
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu48774/CT-HTr
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hà Nội
                Người kýMai Sơn
                Ngày ban hành22/07/2016
                Ngày hiệu lực22/07/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 48774/CT-HTr chính sách thuế thu nhập cá nhân không cư trú Thành phố Hà Nội 2016

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 48774/CT-HTr chính sách thuế thu nhập cá nhân không cư trú Thành phố Hà Nội 2016

                        • 22/07/2016

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 22/07/2016

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực