Công văn 48/TCT-PC

Công văn 48/TCT-PC năm 2015 giải quyết yêu cầu bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 48/TCT-PC 2015 giải quyết yêu cầu bồi thường Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 48/TCT-PC
V/v giải quyết yêu cầu bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh.

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 10880/CT-PC ngày 09/12/2014 của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc xin ý kiến trong giải quyết yêu cầu bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc xác định yêu cầu bồi thường của Công ty Maseco có thuộc trường hợp Cục thuế phải thụ lý giải quyết hay không?

Căn cứ quy định tại Điều 4, khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 8, khoản 4 Điều 12, khoản 1 và khoản 6 Điều 13 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 1, Thông tư liên tịch số 08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 của Bộ Tư Pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26/11/2010 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính thì: trường hợp Công ty Cổ phần Dịch vụ Phú Nhuận (gọi tắt là Công ty Maseco) có Đơn yêu cầu Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh giải quyết bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước sau khi có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật, cụ thể là đã có bản án, quyết định của Tòa án về việc giải quyết vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 13 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Cụ thể, theo báo cáo của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, Bản án phúc thẩm số 82/2014/HC-PT ngày 16/6/2014 của Tòa án nhân dân TP HCM tuyên hủy một phần Quyết định số 1012/QĐ-CT-KT4 của Cục Thuế TP HCM về nội dung truy thu thuế TNDN: 5.264.885.443 đồng, phạt tiền 10%: 532.138.856 đồng và phạt nộp chậm: 4.157.332.518 đồng đối với Công ty Maseco đã có hiệu lực pháp luật.

Do đó, căn cứ các quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh (cơ quan có trách nhiệm bồi thường) có nhiệm vụ tiếp nhận, thụ lý đơn yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại và giải quyết yêu cầu bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.

2. Về trình tự thủ tục giải quyết, nguồn kinh phí bồi thường, trách nhiệm pháp lý của công chức thi hành công vụ được thực hiện như thế nào?

Tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành đã có hướng dẫn cụ thể về các nội dung này. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước gồm: Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Thông tư số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26/11/2010 của Bộ Tư Pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính; Thông tư số 08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26/11/2010 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và Thông tư số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Do đó, yêu cầu Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh căn cứ các quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành nêu trên để giải quyết yêu cầu bồi thường của người nộp thuế theo đúng quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo TC (để b/c);
- Cty CP DV Phú Nhuận (để biết);
- Lưu: VT, PC (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ




Dương Văn Hòa

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 48/TCT-PC

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu48/TCT-PC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/01/2015
Ngày hiệu lực07/01/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcQuyền dân sự, Thủ tục Tố tụng
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 48/TCT-PC 2015 giải quyết yêu cầu bồi thường Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 48/TCT-PC 2015 giải quyết yêu cầu bồi thường Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu48/TCT-PC
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýDương Văn Hòa
                Ngày ban hành07/01/2015
                Ngày hiệu lực07/01/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcQuyền dân sự, Thủ tục Tố tụng
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 48/TCT-PC 2015 giải quyết yêu cầu bồi thường Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 48/TCT-PC 2015 giải quyết yêu cầu bồi thường Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước

                        • 07/01/2015

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 07/01/2015

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực