Văn bản khác 227/KH-UBND

Nội dung toàn văn Kế hoạch 227/KH-UBND 2022 đáp ứng tạm thời với bệnh Đậu mùa khỉ Vĩnh Phúc


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 227/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐÁP ỨNG TẠM THỜI VỚI BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch; Nghị định số 89/2018/NĐ-CP ngày 25/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới;

Căn cứ Công điện số 680/CĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phòng, chống bệnh đậu mùa khỉ;

Căn cứ Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm;

Căn cứ Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm;

Căn cứ Thông báo số 1002/TB-BYT ngày 02/8/2022 của Bộ Y tế về kết luận của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hương, Thứ trưởng Bộ Y tế tại cuộc họp về tình hình bệnh đậu mùa khỉ và các biện pháp phòng, chống dịch vào ngày 24/7/2022;

Căn cứ Văn bản số 2668/BYT-DP ngày 24/5/2022 của Bộ Y tế về việc tăng cường giám sát, phòng chống bệnh đậu mùa khỉ;

Căn cứ Văn bản số 551/DP-DT ngày 25/5/2022 của Cục Y tế dự phòng về việc tăng cường giám sát, phòng chống bệnh đậu mùa khỉ;

Căn cứ Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 29/7/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh đậu mùa khỉ ở người; Quyết định số 2265/QĐ-BYT ngày 22/8/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ; Quyết định số 2306/QĐ-BYT ngày 26/8/2022 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn phòng ngừa lây nhiễm bệnh Đậu mùa khỉ trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Để chủ động sẵn sàng đáp ứng công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ, trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế tại Tờ trình số 156/TTr-SYT ngày 31/8/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai đáp ứng tạm thời với bệnh Đậu mùa khỉ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Kiểm soát chặt chẽ, khống chế kịp thời dịch bệnh Đậu mùa khỉ, hạn chế thấp nhất số ca mắc và tử vong, không để dịch bùng phát xảy ra góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Yêu cầu

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã chủ động xây dựng kế hoạch, kịch bản sẵn sàng triển khai công tác đáp ứng với dịch bệnh Đậu mùa khỉ trên địa bàn quản lý bảo đảm nguyên tắc “4 tại chỗ”: (1) Chỉ huy tại chỗ; (2) Lực lượng tại chỗ; (3) Phương tiện, vật tư tại chỗ; (4) Hậu cần tại chỗ.

- Tổ chức giám sát phát hiện sớm bệnh Đậu mùa khỉ, điều tra, khoanh vùng đúng, xử lý kịp thời, triệt để các ổ dịch, sẵn sàng ứng phó hiệu quả nhằm hạn chế thấp nhất tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong, giảm thiểu tối đa những thiệt hại về kinh tế, văn hóa xã hội; tổ chức khoanh vùng, điều tra dịch tễ, xử lý khống chế ngay khi phát hiện ca bệnh Đậu mùa khỉ đầu tiên nhằm giảm số mắc và tử vong.

- Đảm bảo đủ kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc, hóa chất, phương tiện và các điều kiện bảo đảm khác sẵn sàng đáp ứng kịp thời công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ.

- Tổ chức tốt việc phân luồng, thu dung điều trị bệnh nhân, lưu ý đối với các bệnh nhân nặng, hạn chế thấp nhất các trường hợp tử vong. Thực hiện tốt phòng tránh lây nhiễm chéo trong các cơ sở điều trị.

- Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong việc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch như: Truyền thông, chia sẻ thông tin, tổ chức triển khai các hoạt động chủ động phòng, chống dịch, kiểm tra, giám sát hỗ trợ các hoạt động phòng, chống dịch tại địa phương.

- Tăng cường công tác truyền thông phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ và truyền thông nâng cao sức khỏe tại cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, hành vi, chú trọng truyền thông nguy cơ, truyền thông trực tiếp.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

- Tăng cường công tác chỉ đạo của các các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác phòng, chống dịch.

- Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo của địa phương, đơn vị nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất cho công tác phòng, chống dịch bệnh. Ban Chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong triển khai công tác phòng, chống dịch; xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch Đậu mùa khỉ trên địa bàn phù hợp với các nội dung hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Quán triệt, chỉ đạo thông suốt, quyết liệt, huy động các cấp, ngành, đoàn thể tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác phòng, chống dịch trên địa bàn.

- Giám sát chặt chẽ dịch ngay trong cộng đồng (nhất là người nhập cảnh về từ các quốc gia đang có dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo thông báo của Bộ Y tế), phát hiện sớm, điều trị kịp thời người mắc, hạn chế thấp nhất trường hợp tử vong, xử lý triệt để ổ dịch; sẵn sàng thuốc, trang thiết bị, nhân lực, kinh phí để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, tiếp nhận và điều trị các trường hợp mắc bệnh.

- Chủ động xây dựng kế hoạch, kịch bản đáp ứng, tổ chức diễn tập theo các tình huống để sẵn sàng đáp ứng trong trường hợp dịch bệnh xảy ra.

- Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế các tuyến theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Truyền thông bằng nhiều hình thức tới người dân, cộng đồng về tình hình dịch bệnh và các biện pháp dự phòng dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo khuyến cáo của Bộ Y tế, lưu ý khuyến cáo người dân chủ động khai báo với các cơ quan y tế khi có triệu chứng nghi ngờ, mắc bệnh; thiết lập đường dây nóng, nơi tiếp nhận thông tin để tư vấn, hỗ trợ người dân về bệnh Đậu mùa khỉ.

2. Công tác giám sát

2.1. Định nghĩa trường hợp bệnh và người tiếp xúc gần

2.1.1.Trường hợp bệnh nghi ngờ (trường hợp bệnh giám sát)

- Là trường hợp có phát ban cấp tính dạng mụn nước hoặc mụn mủ và không giải thích được bằng các bệnh phát ban phổ biến khác (thủy đậu, herpes, sởi, nhiễm trùng da do vi khuẩn, lậu, giang mai...),

VÀ:

- Có một hoặc nhiều triệu chứng sau: Đau đầu; sốt (>38,5°C); Nổi hạch (sưng hạch bạch huyết); Đau cơ, đau lưng, đau nhức cơ thể; Đau lưng; Mệt mỏi.

- Có một hoặc nhiều yếu tố dịch tễ sau:

+ Trong vòng 21 ngày trước khi khởi phát triệu chứng, có tiếp xúc với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ, thông qua tiếp xúc vật lý trực tiếp với da hoặc tổn thương da (bao gồm cả quan hệ tình dục), hoặc tiếp xúc với các vật dụng bị ô nhiễm như quần áo, giường, đồ dùng cá nhân của người bệnh.

+ Trong vòng 21 ngày trước khi khởi phát triệu chứng, có quan hệ với nhiều bạn tình.

2.1.2. Trường hợp bệnh xác định

Bất cứ người nào có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút Đậu mùa khỉ bằng kỹ thuật Real-time PCR và/hoặc giải trình tự gen.

2.1.3. Trường hợp bệnh loại trừ: là trường hợp nghi ngờ nhưng có kết quả xét nghiệm âm tính với vi rút Đậu mùa khỉ bằng kỹ thuật Real-time PCR hoặc giải trình tự gen.

2.1.4. Người tiếp xúc gần:

Người tiếp xúc gần là người:

- Có tiếp xúc trong vòng 1 mét với người bệnh trong khoảng thời gian từ khi người bệnh khởi phát triệu chứng đầu tiên đến khi người bệnh được cách ly y tế hoặc đến khi người bệnh khỏi bệnh (các ban đã khô cứng và bong vẩy).

- Tiếp xúc cơ thể trực tiếp với người bệnh bao gồm các tiếp xúc da kề da với người bệnh (như sờ, chạm, ôm hôn,...) và quan hệ tình dục.

- Phơi nhiễm trực tiếp gần với người bệnh:

+ Nhân viên y tế không sử dụng trang phục phòng hộ (PPE) thích hợp khi trực tiếp thăm khám, chăm sóc, điều trị người bệnh mắc bệnh đậu mùa khỉ.

+ Người cùng làm việc trong khoảng cách gần hoặc ở cùng phòng làm việc, với không gian kín hoặc thông khí kém.

+ Người sống trong cùng nơi ở/ nơi sinh hoạt.

- Tiếp xúc trực tiếp với các vật dụng sinh hoạt/làm việc của người bệnh Đậu mùa khỉ: quần áo, chăn, chiếu, gối, ...

- Một số tình huống tiếp xúc/phơi nhiễm đặc biệt khác do cán bộ dịch tễ trực tiếp điều tra xác định, bao gồm cả phơi nhiễm trong phòng xét nghiệm.

2.2. Định nghĩa ổ dịch

2.2.1. Ổ dịch

- Một khu vực ghi nhận 1 trường hợp bệnh xác định trở lên được coi là ổ dịch.

- Xác định khu vực ổ dịch: cán bộ dịch tễ căn cứ theo quy mô phân bố và mức độ liên quan dịch tễ của các trường hợp bệnh để xác định phạm vi khu vực ổ dịch cho phù hợp, có thể là: hộ gia đình/nơi lưu trú; cụm hộ gia đình; cụm dân cư; phòng làm việc; lớp học; cơ quan; đơn vị; trường học...

2.2.2. Ổ dịch chấm dứt: khi không ghi nhận trường hợp mắc mới trong vòng 21 ngày kể từ ngày khởi phát hoặc kể từ ngày có kết quả xét nghiệm dương tính của trường hợp bệnh gần nhất.

2.3. Nội dung giám sát

2.3.1. Giám sát người nhập cảnh trở về tỉnh

Người nhập cảnh từ quốc gia/khu vực có dịch lưu hành thì cần tự theo dõi sức khỏe trong vòng 21 ngày kể từ ngày nhập cảnh. Khi có triệu chứng phát ban, nhức đầu, sốt, ớn lạnh, đau họng, khó chịu, mệt mỏi và nổi hạch cần hạn chế tiếp xúc người khác và tới cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, chẩn đoán, điều trị và phòng chống lây nhiễm.

2.3.2. Giám sát cộng đồng và tại các cơ sở y tế

Tổ chức giám sát, tăng cường giám sát dựa vào sự kiện trong cộng đồng và tại các cơ sở khám chữa bệnh để phát hiện sớm trường hợp nghi ngờ (Sơ đồ giám sát phát hiện trường hợp bệnh nghi mắc tại cộng đồng - Phụ lục 2, Quyết định số 2265/QĐ-BYT ngày 22/8/2022 của Bộ Y tế). Đặc biệt chú ý giám sát tại các cơ sở y tế chuyên khoa Da liễu và các cơ sở khám chữa bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs), chú trọng giám sát trên đối tượng nguy cơ cao gồm người đồng giới và người có suy giảm miễn dịch.

- Điều tra dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm tất cả các trường hợp bệnh nghi ngờ theo định nghĩa.

- Theo dõi tình trạng sức khỏe của tất cả những người có tiếp xúc gần với trường hợp bệnh xác định trong vòng 21 ngày kể từ lần tiếp xúc cuối cùng.

3. Các biện pháp phòng bệnh

3.1. Biện pháp phòng bệnh không đặc hiệu

- Tránh tiếp xúc gần gũi với người mắc hoặc nghi mắc bệnh Đậu mùa khỉ, tránh tiếp xúc trực tiếp với những vết thương hở, dịch cơ thể, giọt bắn và các vật dụng, đồ dùng bị nhiễm mầm bệnh.

- Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi, tốt nhất che bằng khăn vải hoặc khăn tay hoặc khăn giấy dùng một lần hoặc ống tay áo để làm giảm phát tán các dịch tiết đường hô hấp; rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn ngay sau khi ho, hắt hơi. Không khạc nhổ bừa bãi nơi công cộng.

- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay.

- Người có triệu chứng phát ban cấp tính không rõ nguyên nhân kèm theo một hoặc nhiều triệu chứng nghi ngờ cần chủ động liên hệ với cơ sở y tế để được theo dõi, tư vấn kịp thời. Đồng thời, cần chủ động tự cách ly, tránh tiếp xúc gần với người khác, bao gồm cả quan hệ tình dục.

- Người đến các quốc gia/vùng lãnh thổ có lưu hành dịch bệnh Đậu mùa khỉ (khu vực Trung và Tây Phi), cần tránh tiếp xúc với động vật có vú (chết hoặc sống) như: động vật gặm nhấm, thú có túi, động vật linh trưởng có thể chứa vi rút đậu mùa khỉ. Khi quay trở về Việt Nam cần chủ động khai báo với cơ quan y tế địa phương để được tư vấn.

- Đảm bảo an toàn thực phẩm; thực hiện lối sống lành mạnh, tăng cường vận động thể lực, nâng cao sức khỏe.

- Nhân viên y tế chăm sóc, điều trị cho người bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc bệnh Đậu mùa khỉ cần sử dụng trang phục phòng hộ (PPE) thích hợp.

3.2. Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu

Đến nay, kết quả một số nghiên cứu cho thấy vắc xin Đậu mùa trước đây có hiệu quả nhất định trong việc phòng chống bệnh Đậu mùa khỉ. Hiện một số ít quốc gia đã phê duyệt sử dụng vắc xin phòng bệnh Đậu mùa/Đậu mùa khỉ thế hệ mới (thế hệ 2, 3) để sử dụng phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ.

Tới thời điểm ngày 18/7/2022, WHO không khuyến cáo tiêm vắc xin phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ một cách rộng rãi, chỉ tiêm cho những người có nguy cơ cao như nhân viên y tế, người tiếp xúc trực tiếp với trường hợp bệnh và việc tiêm vắc xin được xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể khi có tiếp xúc và sau khi tiếp xúc với trường hợp bệnh. Các dữ liệu nghiên cứu về hiệu quả của vắc xin phòng Đậu mùa khỉ vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu.

3.3. Phòng, chống địch đối với người nhập cảnh

Thực hiện theo quy định tại Nghị định 89/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới và các chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Y tế.

Việc cách ly và xử lý y tế tại cửa khẩu theo quy định tại Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch và các chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Y tế.

Khuyến cáo cho người nhập cảnh tự theo dõi sức khỏe trong vòng 21 ngày sau nhập cảnh, hạn chế tiếp xúc, tập trung nơi đông người. Khi có triệu chứng phát ban, nhức đầu, sốt, ớn lạnh, đau họng, khó chịu, mệt mỏi và nổi hạch cần hạn chế tiếp xúc người khác và tới cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, chẩn đoán, điều trị.

4. Các biện pháp xử lý ổ dịch

4.1. Triển khai các biện pháp phòng bệnh như Phần 3

4.2. Thực hiện thêm các biện pháp sau

4.2.1. Đối với người bệnh: (áp dụng với trường hợp bệnh xác định hoặc trường bệnh nghi ngờ chưa có kết quả xét nghiệm)

- Điều tra mở rộng các địa điểm dịch tễ có liên quan đến trường hợp bệnh (nơi ở, nơi làm việc...) theo phương châm đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng để phát hiện sớm các trường hợp bệnh nghi ngờ.

- Điều tra dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm các trường hợp bệnh nghi ngờ.

- Cách ly, điều trị người bệnh tại cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Đeo khẩu trang và sử dụng riêng biệt các vật dụng, đồ dùng sinh hoạt cá nhân để hạn chế lây truyền bệnh.

- Nếu có người bệnh tử vong, cần xử lý tử thi theo Thông tư số 21/2021/TT- BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng.

4.2.2. Đối với người tiếp xúc gần

- Điều tra dịch tễ, truy vết, xác định tất cả người tiếp xúc gần. Sau đó, cán bộ y tế lập danh sách, hướng dẫn đối tượng tự theo dõi sức khỏe trong 21 ngày từ ngày tiếp xúc cuối cùng.

- Khi có triệu chứng nhức đầu, sốt, ớn lạnh, đau họng, khó chịu, mệt mỏi, phát ban và nổi hạch,... cần hạn chế tiếp xúc người khác và thông báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán, lấy mẫu xét nghiệm và điều trị, cách ly kịp thời.

- Người chăm sóc người bệnh phải thực hiện các biện pháp phòng hộ cá nhân như đeo khẩu trang y tế, kính đeo mắt, găng tay, mũ áo,... trong quá trình tiếp xúc gần với người bệnh; rửa tay ngay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác sau mỗi lần tiếp xúc với người bệnh. Hạn chế tối đa việc tiếp xúc với người bệnh và những người khác.

- Người tiếp xúc gần phải tự theo dõi tình trạng sức khỏe trong vòng 21 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối (nên đo nhiệt độ 2 lần/ngày). Những người tiếp xúc gần trong thời gian theo dõi, kể cả không có triệu chứng, không được hiến máu, tế bào, mô, cơ quan, sữa mẹ hoặc tinh dịch, hạn chế tiếp xúc người khác, đặc biệt là trẻ em, phụ nữ mang thai, người suy giảm miễn dịch.

- Nhân viên y tế tư vấn cho người tiếp xúc gần về các dấu hiệu của bệnh và các biện pháp phòng, chống để tự phòng bệnh cho mình và cho người khác. Hướng dẫn người tiếp xúc gần tự theo dõi sức khỏe, phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh Đậu mùa khỉ. Nếu có xuất hiện các triệu chứng phát ban, nhức đầu, sốt, ớn lạnh, đau họng, khó chịu, mệt mỏi và nổi hạch,... cần hạn chế tiếp xúc người khác và thông báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán, lấy mẫu xét nghiệm và điều trị, cách ly kịp thời.

4.2.3. Khử khuẩn và xử lý môi trường ổ dịch

- Khu vực nhà ở, nơi làm việc/học tập của người bệnh phải được khử khuẩn bằng cách lau rửa nền nhà, tay nắm cửa và bề mặt các đồ vật trong nhà bằng các chất tẩy rửa thông thường hoặc dung dịch khử khuẩn có chứa 0,05% Clo hoạt tính. Lưu ý: cần lau theo nguyên tắc từ chỗ sạch đến chỗ bẩn, từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới. Chỉ sử dụng lại sau khi khử khuẩn ít nhất là 30 phút. Làm sạch nền nhà, bề mặt bằng xà phòng và nước trước khi khử khuẩn.

- Thực hiện thông khí, thông thoáng nhà ở, sử dụng quạt, hạn chế dùng điều hòa; thường xuyên lau nền nhà, tay nắm cửa và bề mặt các đồ vật trong nhà bằng các chất tẩy rửa thông thường.

- Đồ vải như quần áo, chăn màn, ga gối của người bệnh đã sử dụng cần được ngâm ngập hoàn toàn dung dịch khử khuẩn chứa 0,05% Clo hoạt tính trong thời gian tối thiểu 20 phút trước khi giặt sạch.

- Đồ dùng đựng thức ăn, nước uống của người bệnh (bát, đũa, thìa, cốc, chén...) phải được rửa sạch, đun sôi trong 10-15 phút, để khô trước khi sử dụng lại.

- Các phương tiện chuyên chở người bệnh phải được sát khuẩn, tẩy uế bằng dung dịch khử khuẩn có chứa 0,05% Clo hoạt tính.

- Việc khử khuẩn các khu vực có liên quan dịch tễ khác bằng biện pháp lau bề mặt có chứa 0,05 - 0,1% Clo hoạt tính sẽ do cán bộ dịch tễ quyết định dựa trên cơ sở điều tra thực tế.

- Tùy theo diễn biến của dịch bệnh Đậu mùa khỉ, các kết quả điều tra, nghiên cứu dịch tễ học, vi rút học, lâm sàng và các khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế, Sở Y tế sẽ tiếp tục cập nhật và điều chỉnh hướng dẫn cho phù hợp.

5. Thông tin, báo cáo

Thực hiện thông tin, báo cáo theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm và các văn bản khác về thông tin, báo cáo dịch bệnh. Thực hiện điều tra các trường hợp bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 2265/QĐ-BYT ngày 22/8/2022.

Báo cáo trường hợp bệnh nghi ngờ, xác định theo quy định trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện hoặc có kết quả xét nghiệm khẳng định trường hợp bệnh nhiễm vi rút Đậu mùa khỉ.

6. Phân tuyến điều trị

- Tại y tế xã/phường/thị trấn, huyện/thành phố: ca bệnh không triệu chứng, ca bệnh nhẹ có các triệu chứng thông thường của bệnh.

- Tuyến tỉnh: ca bệnh nặng hoặc có nguy cơ trở nặng (trẻ sơ sinh, người bị suy giảm miễn dịch, người cao tuổi, bệnh nền, phụ nữ mang thai); ca bệnh có biến chứng nặng.

- Các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh cần theo dõi, xem xét chuyển tuyến điều trị: Giảm thị lực; Giảm ý thức, hôn mê, co giật; Suy hô hấp; Chảy máu, giảm số lượng nước tiểu; Các dấu hiệu của nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn.

7. Công tác truyền thông

7.1. Nội dung truyền thông

- Thông tin về tình hình dịch bệnh Đậu mùa khỉ trên thế giới và tại Việt Nam (khi dịch bệnh xâm nhập) và các hoạt động phòng chống dịch.

- Khuyến cáo phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ của Bộ Y tế, cập nhật theo diễn biến tình hình dịch bệnh, chú trọng các biện pháp phòng bệnh không đặc hiệu, phòng bệnh đặc hiệu, khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh với các nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh đậu mùa khỉ.

- Khuyến cáo chăm sóc người mắc bệnh Đậu mùa khỉ theo hướng dẫn của Bộ Y tế (khi Việt Nam ghi nhận trường hợp bệnh Đậu mùa khỉ).

7.2. Tài liệu truyền thông

- Tài liệu truyền thông phòng, chống dịch Đậu mùa khỉ được biên soạn, xây dựng và cập nhật thường xuyên trên Kho dữ liệu điện tử truyền thông của Bộ Y tế tại địa chỉ:

https://1drv.ms/u/s!Amm0pPafka61hMkyeHjFD8b5mqLPeQ?e=YsOpj

- Căn cứ nội dung, thông điệp, tài liệu truyền thông của Bộ Y tế và các văn bản liên quan, các đơn vị y tế, các tỉnh, thành phố lựa chọn nội dung, xây dựng tài liệu truyền thông phù hợp tình hình địa phương.

7.3. Hình thức truyền thông

Đa dạng hóa các hình thức truyền thông phù hợp với địa phương, đơn vị. Chú trọng truyền thông trên mạng xã hội (Facebook, Zalo, Youtube, TikTok,...), sử dụng các trang mạng xã hội của Bộ Y tế, của đơn vị, địa phương; truyền thông qua tin nhắn SMS trên điện thoại di động (trong trường hợp cần thiết), chú trọng truyền thông trực tiếp đối với các nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh, lây truyền bệnh đậu mùa khỉ.

8. Công tác phối hợp liên ngành

- Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố liên quan trong việc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các ban, ngành liên quan.

- Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Phụ nữ, Thanh niên, Hội Nông dân,…) và các tổ chức hợp pháp khác trong việc vận động nhân dân triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.

- Thành lập các đoàn liên ngành kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương.

IV. KINH PHÍ

Kinh phí được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Theo dõi chặt chẽ và cập nhật thông tin diễn biến tình hình dịch bệnh, khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế để chủ động các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ, điều trị hiệu quả, kịp thời.

- Chỉ đạo các đơn vị Y tế tăng cường giám sát, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh Đậu mùa khỉ, thực hiện cách ly, xử lý kịp thời ổ dịch, chăm sóc điều trị người mắc bệnh, hạn chế thấp nhất tử vong; đặc biệt lưu ý ưu tiên bảo vệ lực lượng y tế, đối tượng có nguy cơ cao, đối tượng dễ bị tổn thương.

- Củng cố các đội chống dịch cơ động, đội cấp cứu lưu động sẵn sàng điều tra dịch tễ, xác minh, đánh giá, xử lý ổ dịch và hỗ trợ tuyến dưới trong việc khống chế ổ dịch, cấp cứu, điều trị khi cần thiết.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị y tế xây dựng kế hoạch đáp ứng về y tế với bệnh Đậu mùa khỉ; tiếp tục cập nhật, hoàn thiện các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, tăng cường năng lực xét nghiệm, chẩn đoán xác định, tập huấn cho cán bộ y tế.

- Tổ chức tốt việc phân luồng, thu dung điều trị bệnh nhân, lưu ý đối với các bệnh nhân nặng, hạn chế thấp nhất các trường hợp tử vong. Thực hiện tốt phòng tránh lây nhiễm chéo trong các cơ sở điều trị.

- Căn cứ tình hình dịch bệnh Đậu mùa khỉ trên thế giới và tại Việt Nam chủ động, dự trù kinh phí để đảm bảo nhu cầu về thuốc, vắc xin, sinh phẩm, vật tư, hóa chất, trang thiết bị cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh. Tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức về giám sát phát hiện bệnh và điều trị ở tất cả các tuyến để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế, đặc biệt tại tuyến y tế cơ sở.

- Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung kế hoạch phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế và các cơ quan Trung ương bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.

2. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, quản lý xuất cảnh, nhập cảnh và an ninh mạng; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là lợi dụng tình hình dịch bệnh để vi phạm pháp luật, chống người thi hành công vụ; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách phòng, chống dịch để thực hiện hành vi trục lợi, tham nhũng, tiêu cực.

- Sẵn sàng phương án huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch, đảm bảo an sinh xã hội, an dân khi tình hình dịch bệnh Đậu mùa khỉ diễn biến phức tạp theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và theo đề nghị hỗ trợ của các Sở, ban, ngành, địa phương đúng quy định.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch; chủ động xây dựng phương án sẵn sàng đáp ứng công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ.

- Chỉ đạo các lực lượng sẵn sàng phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế trong công tác điều tra, truy vết các trường hợp mắc/nghi mắc và các trường hợp có liên quan đến bệnh Đậu mùa khỉ.

- Tăng cường công tác kiểm tra trên toàn tỉnh, kiên quyết xử lý những tổ chức, cá nhân vi phạm các biện pháp về phòng, chống dịch của tỉnh, đặc biệt các trường hợp phát hiện mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A nhưng trốn tránh khai báo y tế, khai báo không trung thực,… dẫn tới nguy cơ dịch bệnh lây lan bùng phát trong cộng đồng.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, lập danh sách tất cả người nhập cảnh đến địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ các quốc gia đang có dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo thông báo của Bộ Công an, Bộ Y tế để phối hợp điều tra dịch tễ, giám sát phòng, chống dịch.

3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

- Sẵn sàng huy động các lực lượng quân đội phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế và chính quyền các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ trên địa bàn tỉnh.

- Chuẩn bị, sẵn sàng thành lập các khu cách ly do Quân đội quản lý đảm bảo đầy đủ về cơ sở vật chất, lực lượng, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác để sẵn sàng tiếp nhận công dân thực hiện cách ly y tế (khi cần).

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan chỉ đạo, điều hành toàn diện công tác thực hiện cách ly y tế phòng, chống dịch tại các cơ sở cách ly do Quân đội quản lý.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch sẵn sàng phương án thiết lập các Bệnh viện Dã chiến phục vụ công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, đảm bảo an toàn công tác vệ sinh môi trường, an toàn phòng, chống dịch bệnh theo quy định.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, chỉ đạo ngành nông nghiệp phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ quan liên quan trong công tác phòng, chống dịch từ động vật, động vật hoang dã lây sang người, đặc biệt là nhóm động vật có nguy cơ lây nhiễm cao với bệnh Đậu mùa khỉ.

6. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc và các cơ quan truyền thông thông tin

- Tuyên truyền, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch để người dân chủ động, tích cực thực hiện phòng, chống dịch bệnh.

- Truyền thông bằng nhiều hình thức tới người dân, cộng đồng về tình hình dịch bệnh và các biện pháp dự phòng bệnh Đậu mùa khỉ theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế, lưu ý khuyến cáo người dân chủ động khai báo với các cơ quan y tế khi có triệu chứng nghi ngờ, mắc bệnh.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước; nâng cao nhận thức của người dân không chủ quan, lơ là với dịch bệnh (phòng dịch là: cơ bản, chiến lược, lâu dài, quyết định, phòng dịch tốt thì không phải chống dịch), thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch.

7. Sở Tài chính: Bảo đảm đủ kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh theo đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí.

8. Sở Tư pháp: Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo quy định pháp luật.

9. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh

- Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc Ban Quản lý tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế.

- Chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch/phương án phòng, chống dịch Đậu mùa khỉ tại doanh nghiệp bảo đảm nguyên tắc “4 tại chỗ”: (1) Chỉ huy tại chỗ; (2) Lực lượng tại chỗ; (3) Phương tiện, vật tư tại chỗ; (4) Hậu cần tại chỗ. Tổ chức diễn tập ứng phó với tình huống có ca bệnh mắc/nghi mắc bệnh Đậu mùa khỉ tại các doanh nghiệp.

- Chủ động, trao đổi, cung cấp thông tin với Sở Y tế, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan các trường hợp có liên quan đến dịch bệnh Đậu mùa khỉ để hỗ trợ công tác phòng, chống dịch (nếu có).

10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước, các khu du lịch, khu vui chơi thể thao, các khu tâm linh tổ chức thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế.

11. Sở Ngoại vụ

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến lãnh sự, ngoại giao, các trường hợp thăm thân và các trường hợp có liên quan khác trong công tác phòng, chống dịch.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, lập danh sách tất cả người nước ngoài nhập cảnh (thuộc phạm vi của Sở Ngoại vụ) trở về tỉnh Vĩnh Phúc từ các quốc gia đang có dịch Đậu mùa khỉ theo thông báo của Bộ Y tế gửi Sở Y tế, Công an tỉnh để điều tra dịch tễ, giám sát phòng, chống dịch.

- Chủ động, trao đổi, cung cấp thông tin với Sở Y tế, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan các trường hợp người nước ngoài trên địa bàn tỉnh có liên quan đến dịch bệnh Đậu mùa khỉ (nếu có).

12. Sở Nội vụ

- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế.

- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất với UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền kịp thời khen thưởng cho các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong công tác phòng chống dịch bệnh.

13. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ cho cán bộ, giáo viên, học sinh và người lao động theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế.

- Xây dựng kế hoạch sẵn sàng đáp ứng phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ của ngành Giáo dục bảo đảm duy trì công tác dạy và học trên địa bàn tỉnh; đồng thời xây dựng phương án cách ly xử trí khi có trường hợp mắc Đậu mùa khỉ tại trường học.

- Chỉ đạo các lực lượng, bộ phận sẵn sàng phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế, UBND các huyện, thành phố trong công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ.

- Chủ động, trao đổi, cung cấp thông tin với Sở Y tế và các cơ quan liên quan các trường hợp có liên quan đến dịch bệnh Đậu mùa khỉ (nếu có).

14. Sở Công Thương

- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế.

- Chỉ đạo các doanh nghiệp, cụm công nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch sẵn sàng đáp ứng phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ bảo đảm duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời xây dựng phương án cách ly xử trí khi có trường hợp mắc Đậu mùa khỉ tại doanh nghiệp.

- Chỉ đạo các lực lượng, bộ phận sẵn sàng phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế và các đơn vị liên quan trong công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ.

- Chủ động, trao đổi, cung cấp thông tin với Sở Y tế và các cơ quan liên quan các trường hợp có liên quan đến dịch bệnh Đậu mùa khỉ (nếu có).

15. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Chủ trì việc tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do dịch bệnh Đậu mùa khỉ.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố và các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người lao động, người sử dụng lao động có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh.

- Chủ động, trao đổi, cung cấp thông tin với Sở Y tế và các cơ quan liên quan các trường hợp có liên quan đến dịch bệnh Đậu mùa khỉ (nếu có).

16. Sở Giao thông Vận tải

- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế.

- Chỉ đạo các đơn vị vận tải đảm bảo lưu thông hàng hóa, bảo đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất và không gây trở ngại đối với người dân.

- Sẵn sàng huy động nhân lực, phương tiện phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế và chính quyền các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ trên địa bàn tỉnh.

- Chủ động, trao đổi, cung cấp thông tin với Sở Y tế và các cơ quan liên quan các trường hợp có liên quan đến dịch bệnh Đậu mùa khỉ (nếu có).

17. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh

Căn cứ chức năng nhiệm vụ và các tình huống dịch bệnh xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo lĩnh vực ngành, tham mưu cho UBND tỉnh các hoạt động liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ.

18. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh

- Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Tăng cường phối hợp với các cấp chính quyền vận động nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; tiếp tục vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh,… phát huy tinh thần sáng tạo của các tầng lớp nhân dân trong phòng, chống dịch.

- Tiếp tục phối hợp với chính quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch tại địa phương.

- Chỉ đạo các tổ chức thành viên tích cực, chủ động phối hợp với ngành Y tế và chính quyền các cấp thực hiện tuyên truyền, vận động người dân tham gia các hoạt động phòng, chống dịch theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội đối với công tác phòng, chống dịch bệnh.

19. Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh

- Chỉ đạo lực lượng đoàn viên, thanh niên sẵn sàng, phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế trong công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ khi dịch bùng phát trên địa bàn.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phát huy vai trò lực lượng đoàn viên, thanh niên đi đầu trong công tác phòng, chống dịch bệnh.

20. UBND các huyện, thành phố

- Chủ động xây dựng kế hoạch, kịch bản sẵn sàng triển khai công tác đáp ứng với dịch bệnh Đậu mùa khỉ trên địa bàn quản lý bảo đảm nguyên tắc “4 tại chỗ”: (1) Chỉ huy tại chỗ; (2) Lực lượng tại chỗ; (3) Phương tiện, vật tư tại chỗ; (4) Hậu cần tại chỗ.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp giám sát, ngăn chặn dịch bệnh xâm nhập; xử lý kịp thời ổ dịch kịp thời, chăm sóc điều trị người mắc bệnh, hạn chế thấp nhất tử vong. Đặc biệt lưu ý ưu tiên bảo vệ lực lượng y tế, đối tượng có nguy cơ cao, đối tượng dễ bị tổn thương trên địa bàn quản lý.

- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các địa phương về giám sát, phát hiện, xử lý ổ dịch, các biện pháp dự phòng và điều trị bệnh Đậu mùa khỉ; bảo ẩm phương tiện, vật tư, trang thiết bị, thuốc phù hợp cho công tác phòng, chống dịch bệnh.

- Giám sát chặt chẽ dịch ngay tại trong cộng đồng, phát hiện sớm, điều trị kịp thời người mắc, hạn chế thấp nhất trường hợp tử vong.

- Bảo đảm kinh phí để triển khai công tác phòng, chống dịch Đậu mùa khỉ.

- Truyền thông bằng nhiều hình thức tới người dân, cộng đồng về tình hình dịch bệnh và các biện pháp dự phòng dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế, lưu ý khuyến cáo người dân chủ động khai báo với các cơ quan y tế khi có triệu chứng nghi ngờ, mắc bệnh; thiết lập đường dây nóng, nơi tiếp nhận thông tin để tư vấn, hỗ trợ người dân về bệnh Đậu mùa khỉ.

Trên đây là Kế hoạch triển khai đáp ứng tạm thời với bệnh Đậu mùa khỉ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể trực thuộc, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch, báo cáo kết quả triển khai thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Y tế để tổng hợp)./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để b/c);
- Cục: YTDP, QLCKB;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PT - TH tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX1 ( Tr ).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Vũ Việt Văn

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 227/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu227/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/09/2022
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtnăm ngoái
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 227/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 227/KH-UBND 2022 đáp ứng tạm thời với bệnh Đậu mùa khỉ Vĩnh Phúc


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 227/KH-UBND 2022 đáp ứng tạm thời với bệnh Đậu mùa khỉ Vĩnh Phúc
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu227/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Phúc
                Người kýVũ Việt Văn
                Ngày ban hành12/09/2022
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtnăm ngoái

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 227/KH-UBND 2022 đáp ứng tạm thời với bệnh Đậu mùa khỉ Vĩnh Phúc

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 227/KH-UBND 2022 đáp ứng tạm thời với bệnh Đậu mùa khỉ Vĩnh Phúc

                            • 12/09/2022

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực