Văn bản khác 41/KH-UBND

Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 312/QĐ-TTg Chương trình thực hiện Nghị quyết của quốc hội, “Về tăng cường biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm” do tỉnh Nam Định ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 41/KH-UBND 2014 thực hiện 312/QĐ-TTg đấu tranh phòng chống tội phạm Nam Định


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/KH-UBND

Nam Định, ngày 02 tháng 06 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 312/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, “VỀ TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM”

Thực hiện Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 28/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Chương trình thực hiện Nghị Quyết số 63/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của Quốc hội “Về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm”; UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tăng cường các biện pháp, tập trung nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm; đặc biệt là tội phạm có tổ chức, tội phạm tham nhũng, tội phạm công nghệ cao...; phấn đấu làm giảm các loại tội phạm đang gia tăng, đối tượng bị truy nã, vi phạm pháp luật. Hàng năm tăng tỉ lệ phát hiện, xử lý các loại tội phạm về kinh tế, chức vụ và tham nhũng; nâng cao hiệu quả việc thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, hiệu quả công tác thi hành án hình sự, giữ vững ổn định chính trị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, huy động cả hệ thống chính trị và toàn dân vào cuộc, để phòng ngừa và phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi phạm tội, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở từng đơn vị, địa phương trong tỉnh.

3. Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, địa phương. Đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết số 63/2013/QH13 của Quốc hội và Chương trình của Chính phủ “về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm”.

II. NỘI DUNG

1. Các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 và Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm và kiểm soát ma túy trong tình hình mới”; các Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người; Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, lãng phí và Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Chính phủ.

2. Nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm, tăng cường các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ, kết hợp chặt chẽ với phòng ngừa xã hội; đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng giáo dục đạo đức trong nhà trường, gia đình, xã hội; tăng cường giáo dục đạo đức công vụ gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Triển khai thực hiện nghiêm việc kê khai tải sản theo Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản”; Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ “về minh bạch tài sản và thu nhập”.

Nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, nhằm huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm.

3. Chủ động nắm chắc, dự báo sớm tình hình, kịp thời mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, tập trung phát hiện, triệt xóa các tổ chức, băng nhóm tội phạm hình sự, côn đồ nguy hiểm, có tổ chức; truy bắt, vận động đầu thú đối tượng truy nã; giải quyết các tụ điểm phức tạp về an ninh, trật tự. Tăng cường phối hợp thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm kinh tế, tham nhũng, thu hồi tiền và tài sản bị chiếm đoạt.

4. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công tác tiếp nhận, xử lý tin báo tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố, đảm bảo tất cả thông tin tố giác và tin báo về tội phạm của công dân, cơ quan, tổ chức đều được tiếp nhận và xử lý kịp thời, đúng quy định pháp luật. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp khuyến khích và bảo vệ người tố giác tội phạm, tố cáo tham nhũng; phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi trả thù người tố giác tội phạm, tố cáo tham nhũng hoặc lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để kích động, gây rối an ninh, trật tự.

5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm; tập trung vào tội phạm có tổ chức, tội phạm kinh tế, tham nhũng, tội phạm về ma túy, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao và các tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Cơ quan điều tra và điều tra viên phải tuân thủ và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về điều tra tội phạm; không để xảy ra bức cung, dùng nhục hình; phải thu thập đầy đủ cả chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội; chú trọng điều tra khai thác mở rộng, hạn chế việc bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội.

Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động điều tra với thanh tra, kiểm toán, kiểm sát, giám định tài chính, kế toán...để phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm; đảm bảo thời hạn điều tra các vụ án hình sự theo quy định của pháp luật, nhất là các vụ án lớn về kinh tế, chức vụ và tham nhũng; kịp thời xác minh, truy tìm và thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt. Chấp hành nghiêm pháp luật trong công tác bắt, giam giữ. Việc lập hồ sơ vụ án hình sự phải đảm bảo khách quan, chính xác, toàn diện, đúng pháp luật.

6. Thực hiện nghiêm các quy định và hướng dẫn kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; xác định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng. Nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trong các lĩnh vực: pháp y, pháp y tâm thần, tài chính, kế toán, ngân hàng, xây dựng...để phục vụ hiệu quả các hoạt động tố tụng; hướng dẫn việc bảo vệ biểu dương, khen thưởng người tố giác tội phạm, tố cáo tham nhũng; thực hiện nghiêm các văn bản quy định, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong điều tra, xử lý tội phạm.

7. Nâng cao chất lượng quản lý, giáo dục, cải tạo can, phạm nhân, gắn với hướng nghề, dạy nghề và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Phối hợp chặt chẽ với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, đảm bảo các trường hợp được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, đặc xá đúng đối tượng theo quy định của pháp luật. Thực hiện chặt chẽ việc giám sát, kiểm soát, ngăn chặn, không để thẩm lậu ma túy, vật cấm vào các cơ sở giam giữ và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

III. GIẢI PHÁP

1. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền và cơ quan Công an các địa phương phải chịu trách nhiệm về tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn. Người đứng đầu, người có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm về công tác đảm bảo an ninh trật tự, nhất là để xảy ra tham nhũng, không kịp thời phát hiện và xử lý trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; chịu trách nhiệm về những trường hợp xử lý hành chính, kỉ luật không đúng quy định của pháp luật, để lọt tội phạm, bao che cán bộ vi phạm do mình quản lý.

2. Các sở, ban, ngành, địa phương, giữa các lực lượng, đơn vị có liên quan tham mưu cho cấp ủy chỉ đạo, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia vào công tác phòng, chống tội phạm và thi hành án hình sự; nêu cao trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trao đổi thông tin để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 63/2013/QH13 của Quốc hội, Chương trình của Thủ tướng Chính phủ.

3. Qua nghiên cứu, công tác thực tiễn, chủ động kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật, Pháp lệnh và văn bản quy phạm pháp luật, nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý cho công tác phòng, chống tội phạm và thi hành án hình sự, nhất là đối với những lĩnh vực có những vấn đề mới, vấn đề chưa được qui định trong pháp luật; chỉ đạo giải quyết và kiến nghị tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho hoạt động điều tra, xử lý tội phạm và công tác thi hành án hình sự.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các lĩnh vực liên quan đến quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; lĩnh vực quản lý đất đai, tài chính, tiền tệ, đầu tư công, kinh phí hỗ trợ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện chính sách xã hội. Hoạt động thanh tra, kiểm toán phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình, tránh chồng chéo; phải theo dõi chặt chẽ, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kết luận, quyết định và kiến nghị xử lý sau thanh tra, kiểm toán; phát hiện những sơ hở, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, hoàn thiện phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực. Cơ quan thực hiện việc thanh tra, Kiểm toán phải chịu trách nhiệm về kết luận vụ việc được thanh tra, kiểm toán của mình, cũng như các đề xuất, kiến nghị xử lý đối với các trường hợp sai phạm, nhất là các trường hợp rõ ràng có dấu hiệu phạm tội nhưng không chuyển cho cơ quan điều tra làm rõ, dẫn đến bỏ lọt tội phạm.

5. Chú trọng thực hiện các biện pháp tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ; thường xuyên giám sát, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh người mắc sai phạm, tiêu cực; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong sạch, chuyên môn cao, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Tăng cường đầu tư trang bị, phương tiện, kỹ thuật công nghệ cao và kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ Điều tra viên, Thanh tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán...; xây dựng các đơn vị chuyên trách trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm về kinh tế, chức vụ, tham nhũng. Quan tâm xây dựng lực lượng bán chuyên trách tham gia có hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm, công tác thi hành án ở cơ sở.

6. Thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp về đảm bảo an sinh xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; hạn chế các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm và các tệ nạn xã hội.

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

A. Trách nhiệm chung

Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ, tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tội phạm; chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ công tác, các mục tiêu về phòng, chống tội phạm, tham nhũng trong các lĩnh vực, ngành, địa phương, đơn vị quản lý; hàng năm, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy, Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người, Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng; định kỳ thông báo biểu dương, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương làm tốt và phê bình, kỷ luật đơn vị làm chưa tốt, vi phạm.

B. Trách nhiệm cụ thể

1. Công an tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, cải cách tư pháp theo quy định. Xây dựng và triển khai đề án nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu về phòng ngừa nghiệp vụ, phát hiện điều tra tội phạm, truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đầu thú, thi hành án hình sự;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng thực hiện các quy định về việc bảo vệ, biểu dương, khen thưởng người tố giác tội phạm, việc xử lý các hành vi trả thù người tố giác tội phạm, tố cáo tham nhũng. Phối hợp với các Sở: Y tế, Tài chính, Xây dựng và các đơn vị có liên quan, thực hiện các quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, tài chính, kế toán, ngân hàng, xây dựng...để phục vụ hiệu quả hoạt động tố tụng.

2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các sở, ngành, đoàn thể, địa phương, tập trung chỉ đạo, có giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật sâu, rộng đến các tầng lớp nhân dân; theo dõi thi hành pháp luật, đôn đốc việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, triển khai các dự án Luật, Pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp luật để tham mưu triển khai, hướng dẫn thực hiện đạt hiệu quả ở địa phương.

3. Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm; thường xuyên trao đổi thông tin, nhất là thông tin liên quan đến tội phạm và triển khai, tổ chức thực hiện các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 63/2013/QH13 của Quốc hội và Kế hoạch này của UBND tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ, nhất là ở địa bàn tuyến biên phòng, trên biển.

4. Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí phục vụ công tác phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự trong kế hoạch ngân sách hàng năm; rà soát, kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính, kế toán cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu hoạt động tố tụng.

5. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Nam Định chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tăng cường công tác quản lý các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng; chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu giảm các vụ phạm tội và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng; rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực ngân hàng cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu của hoạt động tố tụng.

6. Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các huyện, thành phố, tăng cường quản lý thực hiện các chương trình, dự án về xây dựng, giao thông; chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu phòng ngừa và làm giảm các vụ phạm tội và vi phạm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, giao thông; rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng, giao thông cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu của hoạt động tố tụng.

7. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các huyện, thành phố, tăng cường công tác quản lý nhà nước đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm; chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu phòng ngừa, giảm các vụ phạm tội và vi phạm pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm; rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu của hoạt động tố tụng.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố, tập trung thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lao động; cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy; phòng, chống tệ nạn mại dâm; tổ chức dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người đã chấp hành xong hình phạt tù, người là nạn nhân bị mua bán, người sau cai nghiện, người bán dâm, đặc biệt là đối với người chưa thành niên. Phối hợp xây dựng các văn bản hướng dẫn về dạy nghề, dịch vụ việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng trên và văn bản hướng dẫn về bảo vệ, khen thưởng cho người tố giác tội phạm.

9. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các huyện, thành phố, chịu trách nhiệm quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; chú trọng giáo dục đạo đức, pháp luật, giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường; chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ phạm tội và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

10. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, chịu trách nhiệm quản lý theo đúng quy định của Nhà nước đối với mạng Internet và các mạng xã hội, để ngăn chặn kịp thời những thông tin sai lệch, văn hóa phẩm độc hại; chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, khích lệ tinh thần đấu tranh phòng, chống tội phạm trong các tầng lớp nhân dân.

11. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các huyện, thành phố, triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) “về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”; xây dựng Đề án vị trí, việc làm đảm bảo biên chế phù hợp cho các cơ quan chuyên trách về đấu tranh phòng, chống tội phạm và chế độ, chính sách đối với cán bộ theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội vụ; thực hiện văn bản hướng dẫn về xác định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan tổ chức trong phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan xây dựng chương trình, đẩy mạnh việc giáo dục đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương, phù hợp với tình hình của địa phương.

12. Thanh tra tỉnh;

- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng. Phối hợp với các lực lượng và sở, ngành liên quan, tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu, các ngành, lĩnh vực quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước dễ nảy sinh tham nhũng, tiêu cực. Qua thanh tra, kiểm tra phải xử lý nghiêm các vi phạm, tăng cường thu hồi tài sản; chủ động báo cáo, chuyển giao ngay vụ việc có dấu hiệu tội phạm, cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết cho Cơ quan điều tra xem xét khởi tố hình sự theo quy định;

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan, rà soát, đề xuất sửa đổi Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-VKSTC-TTCP-BCA-BQP ngày 22/3/2012 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, nhằm nâng cao trách nhiệm, hiệu quả trong việc phối hợp, kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật hình sự được phát hiện qua công tác thanh tra; nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết về kiểm toán tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: chỉ đạo, chịu trách nhiệm triển khai thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tội phạm và thi hành án hình sự ở địa phương; trong đó, trọng tâm là mục tiêu kiềm chế sự gia tăng của tội phạm; làm giảm các loại tội phạm nguy hiểm; nâng cao tỉ lệ phát hiện, điều tra khám phá các tội phạm về kinh tế, chức vụ và tham nhũng; tập trung triệt xóa các tụ điểm, chuyển hóa các địa bàn phức tạp về an ninh trật tự.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Nghị quyết số 63/2013/QH13 của Quốc hội, Chương trình của Chính phủ và Kế hoạch này của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, các đoàn thể nhân dân; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xây dựng kế hoạch, đề ra các biện pháp cụ thể; tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung đề ra và gửi Kế hoạch của đơn vị về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh và Công an tỉnh) để theo dõi và chỉ đạo thực hiện.

2. Các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố quan tâm chỉ đạo, chấn chỉnh công tác báo cáo, thống kê việc tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và phát hiện, điều tra xử lý tội phạm đảm bảo kịp thời, chính xác, phục vụ cho việc đánh giá, hoạch định chính sách pháp luật về các nội dung công tác phòng, chống tội phạm; định kỳ hàng tháng, 6 tháng, 1 năm có báo cáo, đánh giá kết quả và gửi về Công an tỉnh để tập hợp, phục vụ UBND tỉnh báo cáo Chính phủ theo quy định. Thời gian thống kê số liệu báo cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê.

3. Kinh phí thực hiện kế hoạch này do ngân sách nhà nước đảm bảo. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ động bố trí trong dự toán ngân sách được tỉnh giao hàng năm để triển khai thực hiện. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tạo điều kiện về ngân sách để triển khai các Chương trình, Đề án, Dự án, đầu tư phương tiện làm việc cho các cơ quan, lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ.

4. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định./.

 


Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an (C56);
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP8./.

TM. ỦY BAN NNHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 41/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu41/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/06/2014
Ngày hiệu lực02/06/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Trách nhiệm hình sự
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 41/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 41/KH-UBND 2014 thực hiện 312/QĐ-TTg đấu tranh phòng chống tội phạm Nam Định


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 41/KH-UBND 2014 thực hiện 312/QĐ-TTg đấu tranh phòng chống tội phạm Nam Định
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu41/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nam Định
                Người kýNguyễn Văn Tuấn
                Ngày ban hành02/06/2014
                Ngày hiệu lực02/06/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Trách nhiệm hình sự
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Kế hoạch 41/KH-UBND 2014 thực hiện 312/QĐ-TTg đấu tranh phòng chống tội phạm Nam Định

                  Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 41/KH-UBND 2014 thực hiện 312/QĐ-TTg đấu tranh phòng chống tội phạm Nam Định

                  • 02/06/2014

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 02/06/2014

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực