Kế hoạch 4610/KH-UBND

Nội dung toàn văn Kế hoạch 4610/KH-UBND 2023 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg đảm bảo an toàn giao thông Lâm Đồng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4610/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 29 tháng 5 năm 2023

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10/CT-TTG NGÀY 19/4/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 19/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới (viết tắt là Chỉ thị số 10/CT-TTg), UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau đây:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Đổi mới về tư duy, nhận thức và hành động của các cấp, ngành đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (TTATGT), coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là thành tố quan trọng trong bảo đảm an ninh con người, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội của đất nước.

b) Thiết lập trật tự, kỷ cương trong chấp hành pháp luật về giao thông của cả người tham gia giao thông và lực lượng thực thi pháp luật về giao thông; xây dựng ý thức tự giác, ứng xử văn minh, chuẩn mực của người dân khi tham gia giao thông, từng bước hình thành rõ nét văn hóa giao thông trong Nhân dân.

c) Phấn đấu hàng năm, giảm từ 5-10% về số vụ, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông (TNGT); trọng tâm là bảo đảm an ninh, an toàn sức khỏe, tính mạng, tài sản của Nhân dân; phòng ngừa, hạn chế tai nạn giao thông; không để xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông trên các trục giao thông chính, các đầu mối giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

a) Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; xác định công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là nội dung đặc biệt quan trọng trong công tác bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

b) Cụ thể hóa các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Chỉ thị số 10/CT-TTg , triển khai đồng bộ, quyết liệt, toàn diện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, đảm bảo nghiêm túc, kịp thời, có hiệu quả phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thực tiễn của từng đơn vị, địa phương.

c) Xác định việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg là nội dung công tác trọng tâm phải được triển khai thực hiện thường xuyên, liên tục, hình thành thói quen, tiến tới từng bước xây dựng văn hóa giao thông an toàn trong tình hình mới; gắn trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thực thi công vụ.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương chỉ đạo của Đảng, Nhà nước trong công tác bảo đảm TTATGT. Các Sở, ban, ngành, địa phương phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong quản lý nhà nước về bảo đảm TTATGT. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp chịu trách nhiệm toàn diện về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn phụ trách. Xem xét, xử lý trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương nếu để tình hình TTATGT xảy ra phức tạp trên địa bàn do thiếu lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm trong phạm vi quản lý. Tất cả các vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng xảy ra phải được xem xét, cá thể hóa, xử lý trách nhiệm của các tập thể, cá nhân liên quan.

2. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm TTATGT. Thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, sai phạm, tiêu cực của các cơ quan quản lý nhà nước về giao thông, lực lượng thực thi pháp luật về giao thông, chính quyền địa phương và các lực lượng khác có liên quan đến đầu tư xây dựng, quản lý hành lang an toàn giao thông (ATGT). Trong quá trình xử lý các vi phạm pháp luật về giao thông phải tuyệt đối thượng tôn pháp luật, “không có vùng cấm, không có ngoại lệ”, tất cả các hành vi vi phạm về TTATGT phải được xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm cán bộ, đảng viên can thiệp, tác động vào quá trình xử lý vi phạm pháp luật về giao thông của các cơ quan chức năng; nghiêm cấm lực lượng chức năng bỏ qua lỗi vi phạm trong xử lý vi phạm dưới mọi hình thức. Mọi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động vi phạm pháp luật về giao thông phải được thông báo về cơ quan, đơn vị để xử lý nghiêm theo quy định. Cương quyết khởi tố, điều tra, xử lý nghiêm các vụ TNGT có dấu hiệu tội phạm và đối tượng chống người thi hành công vụ theo đúng quy định của pháp luật.

3. Tập trung phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các vụ TNGT nghiêm trọng, như điều khiển phương tiện quá tốc độ cho phép, vi phạm nồng độ cồn, ma túy, “cơi nới” thành, thùng xe, chở hàng quá khổ, quá tải,...Tiếp tục thực hiện quyết liệt việc kiểm soát, xử lý đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có nồng độ cồn nhằm tạo chuyển biến tích cực, tiến tới hình thành thói quen, văn hóa “đã uống rượu bia không lái xe”, trước hết trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang đến Nhân dân. Các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để kiểm soát nồng độ cồn đối với từng tuyến đường, từng địa bàn, tập trung ở khu dân cư, thị trấn, khu du lịch... Tuyệt đối không vì lợi ích kinh tế mà xem nhẹ việc phòng, chống tác hại của rượu, bia đối với sức khỏe Nhân dân, cộng đồng, ATGT, trật tự an toàn xã hội. Căn cứ tình hình thực tiễn, hằng năm tổ chức tổng kiểm soát các loại phương tiện trên toàn tỉnh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và kiên quyết yêu cầu dừng hoạt động đối với các xe hết niên hạn sử dụng, hết hạn đăng kiểm.

4. Tiếp tục đổi mới về nội dung, hình thức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông theo hướng dễ hiểu, dễ tiếp thu, phù hợp với từng vùng, khu vực, địa bàn, lứa tuổi, tôn giáo, nhất là thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên... nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và Nhân dân trong công tác bảo đảm TTATGT; nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người dân trong việc tự bảo vệ mình và bảo vệ người khác khi tham gia giao thông. Xây dựng, nhân rộng, duy trì hoạt động các mô hình hiệu quả, cách làm hay trong công tác bảo đảm TTATGT. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, chỉ đạo điều hành về công tác bảo đảm TTATGT đường bộ.

5. Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật về TTATGT đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật.

6. Xây dựng lộ trình thực hiện đồng bộ quy hoạch hạ tầng giao thông gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa phương...; nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình giao thông, các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh; tổ chức và tổ chức lại giao thông khoa học, hợp lý, đồng bộ gắn với việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là hành lang ATGT. Không đưa vào sử dụng các công trình giao thông khi chưa được nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khắc phục kịp thời các “điểm đen”, “điểm tiềm ẩn” TNGT và các bất hợp lý trong tổ chức giao thông.

7. Tăng cường nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang bị phương tiện cho các lực lượng chuyên trách bảo đảm TTATGT. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, giám sát, điều hành giao thông, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, điều tra TNGT...; bảo đảm khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ, sử dụng chung các cơ sở dữ liệu giữa ngành Giao thông vận tải, Công an, Y tế, Tài chính... Huy động, sử dụng linh hoạt các nguồn lực để tăng cường năng lực cho các lực lượng chuyên trách bảo đảm TTATGT; năng lực cứu nạn, cứu hộ, cứu chữa nạn nhân.

8. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, khắc phục ùn tắc giao thông, nhất là tại địa bàn thành phố Đà Lạt, đèo Bảo Lộc và trên các tuyến quốc lộ trọng điểm; tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự đô thị, kiên quyết lập lại trật tự lề đường, hè phố, tiến tới xây dựng giao thông đô thị văn minh, an toàn.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Công an tỉnh

a) Duy trì thường xuyên công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm TTATGT trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường huyết mạch và các đoạn tuyến thường xuyên xảy ra tai nạn giao thông); trong đó, tập trung xử lý những hành vi vi phạm như: vi phạm quy định về nồng độ cồn, ma túy khi lái xe; chạy quá tốc độ; vi phạm về phần đường, làn đường; “cơi nới” thành, thùng xe; chở hàng quá khổ, quá tải... Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm.

b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thành phố trong công tác kiểm tra xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh vận tải, tình trạng “xe dù”, “bến cóc” và kiểm soát tải trọng xe.

c) Chỉ đạo điều tra, xử lý nghiêm các vụ TNGT theo quy định của pháp luật, quá trình điều tra, phải xác định nồng độ cồn, ma túy của người điều khiển phương tiện giao thông; ngoài xác định nguyên nhân trực tiếp gây TNGT phải xác định, làm rõ nguyên nhân trách nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý nhà nước và thực thi công vụ để xảy ra TNGT, phục vụ công tác phòng ngừa và xử lý TNGT chính xác, khách quan, đúng quy định pháp luật. Tổ chức kiểm tra, rà soát, phát hiện và xử lý các cơ sở, cá nhân có hành vi “độ, chế” các loại xe ô tô, mô tô, Phối hợp với Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân các cấp xem xét đưa ra xét xử công khai đối với một số vụ án xâm phạm ATGT gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng để tuyên truyền, cảnh báo, phòng ngừa chung.

d) Kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động giao thông, vận tải như: sản xuất, mua bán, sử dụng các loại giấy tờ giả của phương tiện và người điều khiển phương tiện; sửa chữa các thông số kỹ thuật để kiểm định cho các phương tiện giao thông vận tải không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đưa phương tiện không bảo đảm an toàn vào hoạt động; các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về bảo đảm TTATGT.

đ) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT. Phát huy tính gương mẫu, trách nhiệm của người đứng đầu, lãnh đạo chỉ huy các đơn vị, nhất là lực lượng Cảnh sát giao thông; chỉ đạo, triển khai và chịu trách nhiệm chính nếu để các hành vi vi phạm TTATGT tái diễn phức tạp và chịu trách nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ các ý kiến chỉ đạo của Bộ Công an, UBND tỉnh để xảy ra các vụ TNGT rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.

e) Xây dựng lực lượng Cảnh sát giao thông tại địa phương thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại theo tinh thần Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 14/02/2023 của Chính phủ. Tăng cường kiểm tra, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm, sai phạm, chấn chỉnh việc tuân thủ quy trình công tác, tư thế, tác phong văn hóa ứng xử của cán bộ, chiến sỹ trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT, tạo chuyển biến rõ nét về hình ảnh người Cảnh sát giao thông bản lĩnh, nhân văn, thân thiện, vì Nhân dân phục vụ.

g) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn giao thông theo chuyên đề, nội dung như chỉ đạo Bộ Công an, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương.

2. Sở Giao thông vận tải

a) Rà soát Quy hoạch hạ tầng giao thông đồng bộ để tham mưu báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung đảm bảo đồng bộ với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tích hợp kết cấu hạ tầng giao thông hỗ trợ vận tải công cộng và các phương thức vận tải bền vững khác trong quy hoạch tổng thể, bảo đảm ATGT tốt nhất; tổ chức kết nối thuận tiện để người dân sử dụng dịch vụ vận tải công cộng.

b) Đẩy nhanh tiến độ, chất lượng và bảo đảm TTATGT tại các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông được giao nhiệm vụ chủ đầu tư; thường xuyên kiểm tra, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp quản lý. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát “điểm đen”, “điểm tiềm ẩn” TNGT và các vị trí bất hợp lý trong tổ chức giao thông trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường quan trọng, huyết mạch thuộc thẩm quyền quản lý để đề xuất giải pháp khắc phục. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh phương án, giải pháp khắc phục những bất cập về kết cấu hạ tầng giao thông khi có kiến nghị của các cơ quan, tổ chức (nếu có).

c) Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn để chấn chỉnh nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; rà soát, hoàn thiện các tiêu chuẩn, điều kiện về cơ sở vật chất đối với các cơ sở đào tạo lái xe; có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, không để xảy ra sai phạm, tiêu cực trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, nhất là tình trạng cấp Giấy phép lái xe cho người nghiện ma túy, người không đủ năng lực, hành vi, sức khỏe; nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý lái xe sau đào tạo. Nâng cao chất lượng công tác đăng kiểm, kiểm định phương tiện. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đào tạo, sát hạch, quản lý lái xe và công tác đăng kiểm phương tiện.

d) Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc xử lý, cưỡng chế vi phạm lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ và kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quản lý việc đấu nối vào quốc lộ, tỉnh lộ đúng quy định;

đ) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải kinh doanh hành khách, vận tải hàng hóa tại các điểm xuất phát, kiên quyết không cho các xe quá niên hạn sử dụng, hết hạn kiểm định, chở quá số người quy định, quá tải trọng xe, xe không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, lái xe không bảo đảm điều kiện sức khỏe... tham gia vận chuyển. Quản lý chặt chẽ, kiên quyết thu hồi giấy phép, phù hiệu vận tải đối với các doanh nghiệp, cá nhân vi phạm pháp luật về giao thông. Nghiên cứu đề xuất kế hoạch, giải pháp xử lý “xe dù, bến cóc” để tạo sự bình đẳng trong kinh doanh vận tải và ổn định nề nếp, trật tự trong kinh doanh.

e) Yêu cầu các doanh nghiệp vận tải tăng cường tuyên truyền cho nhân viên và người lao động chấp hành nghiêm các quy định về bảo đảm TTATGT: Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa phải chấp hành nghiêm quy định về tải trọng phương tiện, tải trọng của hạ tầng giao thông; Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách phải chấp hành nghiêm về số người theo quy định, chạy đúng tuyến đăng ký.

g) Chỉ đạo Thanh tra giao thông, đơn vị bảo trì đường bộ thường xuyên tuần tra, kiểm tra tình hình thực tế kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm kết cấu hạ tầng và hành lang ATGT bộ thuộc thẩm quyền quản lý. Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền các biện pháp xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm hành lang ATGT, có phương án xóa bỏ, di dời các điểm họp chợ tự phát trên đường bộ tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng:

a) Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, nội dung tuyên truyền pháp luật về TTATGT đảm bảo hiệu quả, thiết thực; nâng cao hiệu quả các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài về ATGT, trọng tâm là tuyên truyền cách ứng xử văn hóa, xử lý tình huống khi tham gia giao thông để hình thành văn hóa tham gia giao thông.

b) Tăng thời lượng, ưu tiên bố trí khung giờ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGT đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung đảm bảo hiệu quả, thiết thực. Phối hợp với lực lượng Công an tuyên truyền về các chuyên đề: “không điều khiển các phương tiện tham gia giao thông khi đã sử dụng rượu, bia, các chất kích thích khác”; cảnh báo các nguyên nhân chính gây TNGT, hậu quả của TNGT, nhất là TNGT liên quan đến xe mô tô, xe gắn máy, TNGT trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, đường đèo dốc, trơn trượt...; chế tài xử lý nếu vi phạm của người tham gia giao thông; quy định của pháp luật liên quan đến phương tiện giao thông đường bộ hết niên hạn sử dụng, quá hạn đăng kiểm.

4. Sở Y tế

a) Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh tổ chức cứu chữa kịp thời nạn nhân trong các vụ TNGT; xét nghiệm nồng độ cồn, ma túy của người điều khiển phương tiện giao thông trong các vụ TNGT.

b) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, siết chặt quản lý công tác khám sức khỏe đối với người lái xe. Khắc phục triệt để tình trạng cấp giấy khám sức khỏe có nội dung không chính xác, cấp khống giấy khám sức khỏe để trục lợi; khi phát hiện các trường hợp vi phạm phải phối hợp cơ quan chức năng xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chỉ đạo các Trường học, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh phát động phong trào thi đua bảo đảm TTATGT, trong đó ưu tiên tổ chức các hội thi tìm hiểu pháp luật về TTATGT đường bộ để nâng cao hiệu quả thi đua; tổ chức học sinh, sinh viên ký cam kết không vi phạm các quy định về bảo đảm TTATGT và đưa việc chấp hành pháp luật về TTATGT là một tiêu chí phân loại thi đua của nhà trường, giáo viên, đánh giá đạo đức học sinh, sinh viên.

b) Phối hợp lực lượng Công an và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ cho học sinh, sinh viên; đồng thời, phối hợp với lực lượng chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về TTATGT của học sinh để kịp thời xử lý, chấn chỉnh.

6. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, các địa phương và đơn vị liên quan xây dựng dự toán ngân sách thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT hằng năm, báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc giao thông; trong đó, ưu tiên kinh phí để xử lý, khắc phục điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT.

7. Sở Nội vụ

Trên cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội vụ, nghiên cứu hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương đưa nội dung cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động trong cơ quan nhà nước vi phạm pháp luật về giao thông vào các tiêu chí để đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân hàng năm; đồng thời kiểm điểm, xem xét trách nhiệm của cán bộ và người đứng đầu cơ quan, đơn vị vi phạm pháp luật về giao thông.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội

a) Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên tích cực, tự giác, gương mẫu trong chấp hành các quy định của pháp luật về TTATGT, lồng ghép với cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư và các phong trào thi đua của từng tổ chức chính trị - xã hội.

b) Đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT vào sinh hoạt định kỳ; coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của các tổ chức, đoàn thể và coi việc chấp hành pháp luật về TTATGT là một trong những tiêu chí bình xét thi đua.

c) Tổ chức đăng ký thi đua xây dựng khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp an toàn, điển hình tiên tiến về ATGT.

9. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp

Phối hợp với lực lượng Công an trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ TNGT, nhất là những vụ TNGT gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, TNGT có nguyên nhân do người điều khiển phương tiện gây tai nạn có nồng độ cồn, người điều khiển phương tiện cản trở, chống đối, chống người thi hành công vụ theo quy định; tổ chức xét xử công khai, lưu động, góp phần tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân trong chấp hành pháp luật về TTATGT.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Căn cứ nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch này, ban hành chương trình, kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ tại địa phương; phân công rõ trách nhiệm của các phòng, ban, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp xã. Trong đó, quy định rõ trách nhiệm của từng chủ thể trên địa bàn quản lý trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo đảm TTATGT để có biện pháp kiểm điểm, xử lý nghiêm khắc nếu để tình hình TTATGT diễn biến phức tạp trên địa bàn.

b) Tổ chức quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị, địa phương mình nắm rõ và tự giác chấp hành nghiêm Luật Giao thông đường bộ, Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia; thực hiện nghiêm quy định “đã uống rượu, bia không điều khiển phương tiện giao thông”; nghiêm cấm can thiệp, tác động vào quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm của lực lượng thực thi công vụ.

c) Chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành rà soát, làm việc trực tiếp với các cơ sở kinh doanh ăn uống có khả năng phát sinh vi phạm nồng độ cồn trên địa bàn để đề nghị phối hợp tuyên truyền, vận động khách đến ăn, uống chấp hành nghiêm quy định không điều khiển phương tiện giao thông sau khi đã sử dụng rượu bia; có biện pháp phù hợp để hỗ trợ người đã sử dụng rượu bia không điều khiển phương tiện giao thông.

d) Đối với địa bàn có xảy ra TNGT mà nguyên nhân do người điều khiển phương tiện vi phạm nồng độ cồn diễn biến phức tạp, Chủ tịch UBND cấp huyện phải trực tiếp chỉ đạo Ban ATGT địa phương, lực lượng Công an, các đơn vị liên quan tổ chức phân tích, đánh giá, xác định nguyên nhân, đề xuất các biện pháp phòng ngừa, không để xảy ra TNGT nghiêm trọng do người điều khiển phương tiện có nồng độ cồn gây ra.

đ) Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được giao trên địa bàn; phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; ưu tiên hoàn thiện hệ thống an toàn giao thông trên các tuyến đường huyện, đường xã, đường nội thị, đường giao thông nông thôn, nhất là các vị trí giao cắt, nút giao thông.

e) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến tới cộng đồng dân cư dọc các tuyến đường giao thông qua địa bàn các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phát huy vai trò của người có uy tín, già làng, trưởng bản, Bí thư Chi bộ, Tổ trưởng dân phố, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc trong tuyên truyền, vận động người dân chấp hành nghiêm quy định pháp luật về giao thông.

g) Chỉ đạo các Chủ đầu tư nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ và bảo đảm TTATGT tại các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông tại địa phương; không đưa vào khai thác sử dụng đối với các công trình giao thông chưa thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm tra, nghiệm thu theo quy định của pháp luật.

11. Ban An toàn giao thông tỉnh

a) Tiếp tục phối hợp với cơ quan, đoàn thể tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giao thông với nội dung, hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với các đối tượng, bảo đảm hiệu quả, thực chất;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc triển khai Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg của các đơn vị, địa phương; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và phê bình, kiểm điểm, xử lý trách nhiệm đối với các đơn vị, cá nhân không thực hiện nghiêm túc trách nhiệm được giao trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.

12. Các sở, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố:

a) Tổ chức quán triệt đến 100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về an toàn giao thông, nhất là quy định “đã uống rượu bia, không điều khiển phương tiện giao thông”; nghiêm cấm cán bộ, đảng viên can thiệp, tác động vào quá trình xử lý vi phạm pháp luật về giao thông của các cơ quan chức năng; mọi cán bộ, đảng viên vi phạm pháp luật về giao thông phải được thông báo về cơ quan, đơn vị để xử lý nghiêm theo quy định; thủ trưởng, lãnh đạo các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm nếu để cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình vi phạm. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là một “tuyên truyền viên” trong tuyên truyền, vận động đồng nghiệp, người thân, bạn bè chấp hành quy định của pháp luật khi tham gia giao thông, nhất là không điều khiển phương tiện giao thông sau khi đã sử dụng rượu, bia.

b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 10/TT-TTg và Kế hoạch này. Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện (hoàn thành trước ngày 30/6/2023). Định kỳ 06 tháng (trước ngày 25/5), hằng năm (trước ngày 20/12) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ gửi về Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 19/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các cơ quan chủ động phối hợp, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- Ban ATGT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lâm Đồng;
- LĐVP;
- Lưu VT, GT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Hiệp

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4610/KH-UBND

Loại văn bảnKế hoạch
Số hiệu4610/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/05/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 tháng trước
(07/06/2023)
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4610/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 4610/KH-UBND 2023 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg đảm bảo an toàn giao thông Lâm Đồng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 4610/KH-UBND 2023 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg đảm bảo an toàn giao thông Lâm Đồng
                Loại văn bảnKế hoạch
                Số hiệu4610/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lâm Đồng
                Người kýTrần Văn Hiệp
                Ngày ban hành29/05/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 tháng trước
                (07/06/2023)

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 4610/KH-UBND 2023 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg đảm bảo an toàn giao thông Lâm Đồng

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 4610/KH-UBND 2023 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg đảm bảo an toàn giao thông Lâm Đồng

                            • 29/05/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực