Văn bản khác 3416/KL-BGTVT

Kết luận 3416/KL-BGTVT về kiểm tra tình hình giải ngân và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Quản Lộ – Phụng Hiệp do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Nội dung toàn văn Kết luận 3416/KL-BGTVT kiểm tra tình hình giải ngân quản lý, sử dụng


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 3416/KL-BGTVT

Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2009

 

KẾT LUẬN

VỀ VIỆC: KIỂM TRA TÌNH HÌNH GIẢI NGÂN VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG QUẢN LỘ – PHỤNG HIỆP

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về việc qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 538/QĐ-BGTVT ngày 10/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thành lập Đoàn kiểm tra tình hình công tác giải ngân và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Quản Lộ – Phụng Hiệp do Ban quản lý dự án 7 quản lý;
Xét kết quả tại Biên bản kiểm tra tình hình công tác giải ngân và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Quản Lộ – Phụng Hiệp ngày /5/2009 đã được ký giữa Đoàn kiểm tra của Bộ Giao thông vận tải và Ban quản lý dự án 7;

KẾT LUẬN:

Bộ Giao thông vận tải thống nhất kết quả kiểm tra tình hình công tác giải ngân và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Quản Lộ – Phụng Hiệp do Đoàn kiểm tra của Bộ Giao thông vận tải thực hiện được nêu trong Biên bản kiểm tra ký với Ban quản lý dự án 7 ngày 18/7/2008. Trong đó Bộ lưu ý một số vấn đề chính như sau:

I- ĐÁNH GIÁ CHUNG

Qua kiểm tra cho thấy Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Quản Lộ – Phụng Hiệp đã thực hiện thi công, nghiệm thu và thanh toán vốn đầu tư về cơ bản đã thực hiện theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên tiến độ triển khai thực hiện Dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công còn chậm, một số nhà thầu còn dùng tiền của Dự án chưa đúng mục đích.

II- MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI

- Công tác chuẩn bị đầu tư Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Quản Lộ – Phụng Hiệp so với tiến độ được duyệt là chậm khoảng 2 năm. Thời gian lập và chấp thuận Thiết kế BVTC là quá dài, trung bình khoảng 25 tháng (lớn hơn thời gian trung bình thực hiện hợp đồng 1 gói thầu), vì vậy ảnh hưởng đến tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư của dự án.

- Tình hình quản lý sử dụng nguồn vốn thanh toán của các nhà thầu: Về cơ bản các nhà thầu đã sử dụng tiền tạm ứng và thanh toán từ dự án để chi trả các khoản chi phí về vật liệu, nhân công, xăng dầu, máy móc thiết bị thi công… phục vụ thi công cho các gói thầu của mình. Tuy nhiên vẫn còn một số nhà thầu sử dụng tiền thanh toán của Dự án chưa đúng quy định tại văn bản số 2839/GTVT-TC ngày 16/5/2005 của Bộ Giao thông vận tải như sử dụng tiền trả nợ Ngân hàng (Công ty cổ phần XDCTGT 874, Công ty XDCTGT Việt – Lào, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông…); Chi mua máy móc thiết bị Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và du lịch, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông; Chi cho việc khác Công ty cổ phần XDCTGT 874, Công ty cổ phần công trình và thương mại giao thông vận tải.

- Tình hình triển khai thi công của các nhà thầu còn chậm, một số nhà thầu do năng lực tài chính yếu kém nên việc huy động máy móc thiết bị và nhân lực rất khó khăn dẫn đến thời gia thi công của gói thầu bị kéo dài. Việc nghiệm thu khối lượng thanh toán từ khi chủ đầu tư nghiệm thu khối lượng đến khi nghiệm thu thanh toán lên phiếu giá còn tương đối chậm (đến 73 ngày đợt số 6; đến 52 ngày như đợt thanh toán số 2 (Cty ĐTXD Quyết Tiến) gói thầu số 9A; Thời gian kho bạc giải ngân vốn cũng bị chậm cá biệt gói thầu số 8 có đợt thanh toán lần 3 cho Công ty CP XDCT GT 61 có thời gian rất chậm là 203 ngày. Những việc chậm trễ này cũng ảnh hưởng đến tiến độ thi công của dự án.

III- YÊU CẦU

1- Đối với các Nhà thầu

1.1- Nhà thầu lập dự án và lập TKKT

Rút kinh nghiệm trong việc bố trí lực lượng để thực hiện khảo sát lập dự án cũng như lập TKKT chưa đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ theo yêu cầu dẫn đến phải chỉnh sửa nhiều lần ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của Dự án.

1.2- Nhà thầu thi công xây lắp

- Rút kinh nghiệm trong việc triển khai nhân sự, máy móc thiết bị, cung cấp vật liệu đặc biệt là công tác lập thiết kế bản vẽ thi công còn chậm, chưa kịp thời, đầy đủ phục vụ thi công theo đúng điều kiện hợp đồng đã ký kết.

- Các đơn vị thi công (Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông, Công ty CP XD CTGT 874, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại du lịch, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình giao thông 135, Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào) nghiêm túc kiểm điểm tập thể và cá nhân có liên quan đến việc đã sử dụng tiền được tạm ứng và thanh toán từ dự án không đúng mục đích theo hợp đồng (trả nợ ngân hàng, mua sắm thiết bị, chi cho công việc khác...) dẫn đến một số nhà thầu không đủ nguồn tài chính để thi công gói thầu đảm bảo tiến độ theo điều kiện hợp đồng đã ký kết với Ban Quản lý dự án 7.

- Đối với nhà thầu tiến độ thi công chậm do năng lực tài chính yếu như Công ty XD CTGT 874, Công ty XDCTGT Việt - Lào, Công ty Vật tư và XDCT phải có cam kết với chủ đầu tư sẽ sử dụng tiền tạm ứng và thanh toán từ dự án đúng mục đích để triển khai thi công đúng tiến độ trong thời gian tới.

- Các nhà thầu chưa đáp ứng tiến độ thi công theo hợp đồng ký kết do các nguyên nhân khách quan như vướng GPMB... nhưng có số dư tiền tạm ứng còn lớn như Công ty cổ phần công trình và thương mại giao thông vận tải, Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xây dựng giao thông 1, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông....phải khẩn trương hoàn tất thủ tục nghiệm thu khối lượng dở dang trên công trường để hoàn trả tiền tạm ứng cho chủ đầu tư, có cam kết cân đối đủ nguồn tài chính thi công hoàn thành đúng tiến độ của dự án trong thời gian tới.

2- Đối với Ban quản lý dự án 7

- Rút kinh nghiệm trong công tác lựa chọn nhà thầu (như tư vấn lập dự án khả thi, lập TKKT và tư vấn lập TKBVTC năng lực, kinh nghiệm còn hạn chế nên phải điều chỉnh dự án, thiết kế nhiều lần; Nhà thầu thi công năng lực thi công và năng lực tài chính yếu nên phải thực hiện chuyển khối lượng thi công cho nhà thầu khác, thi công chậm tiến độ); Chưa kiên quyết chỉ đạo các nhà thầu triển khai thi công ngay từ đầu dự án để đảm bảo tiến độ, thiếu quyết liệt trong việc xử lý các nhà thầu thi công chậm; Chưa chủ động giải trình với đoàn Thanh tra và báo cáo Bộ kịp thời những vướng mắc trong việc thanh tra Dự án dẫn đến một số nhà thầu bị kho bạc giữ lại tiền khối lượng mà nhà thầu đã thi công, ảnh hưởng đến tâm lý thi công của nhà thầu; Còn một số trường hợp chưa đảm bảo tiến độ trong việc lập thủ tục phiếu giá thanh toán khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu cho nhà thầu.

- Rút kinh nghiệm trong việc chưa theo dõi, kiểm tra sát sao tình hình quản lý, sử dụng vốn tạm ứng, thanh toán từ dự án của các nhà thầu; Các biện pháp theo dõi, kiểm tra quản lý, sử dụng vốn của dự án đối với các nhà thầu chưa đủ mạnh dẫn đến tình trạng một số nhà thầu không đủ năng lực tài chính để thi công hoàn thành gói thầu trúng thầu mà phải thực hiện điều chuyển khối lượng còn lại cho các nhà thầu khác thi công làm ảnh hưởng chung đến tiến độ của toàn dự án.

- Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện các cam kết của các nhà thầu về việc sẽ sử dụng tiền tạm ứng và thanh toán từ dự án đúng mục đích và cân đối tài chính để đảm bảo triển khai thi công dự án đúng tiến độ trong thời gian tới.

- Khẩn trương thẩm định và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều chỉnh giá của gói thầu theo Thông tư 09 của Bộ Xây dựng để nhà thầu yên tâm thi công nốt phần việc còn lại. Hiện nay tiến độ còn rất chậm mới thẩm định được 2/19 gói thầu.

- Khẩn trương rà soát và thực hiện các thủ tục về điều chỉnh dự toán, tổng dự toán, gia hạn thời gian thực hiện của các hợp đồng xây lắp làm cơ sở thanh toán cho các nhà thầu theo quy định.

- Rà soát và rút kinh nghiệm trong việc tạm ứng và thu hồi tạm ứng cho các gói thầu và một số đơn vị có khối lượng hoàn thành như: Tạm ứng nhiều đối với Công ty xây dựng công trình giao thông Tây Ninh, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông; Chưa thu hồi hết tiền tạm ứng đối với một số nhà thầu đã thanh toán đến 80% giá trị khối lượng theo hợp đồng.

- Có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với những nhà thầu chậm tiến độ do không dùng tiền của dự án đúng mục đích để thi công công trình như: thu hồi số tiền đã sử dụng sai, xử phạt vi phạm chậm tiến độ theo đúng điều khoản đã ký trong Hợp đồng, thu hồi bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thay thế bằng nhà thầu khác, không cho bổ sung điều chỉnh giá theo thông tư 03, 09...., không cho tham gia thi công dự án khác.

- Đối với các đơn vị còn dư tiền tạm ứng lớn, Ban cần khẩn trương đôn đốc nhà thầu hoàn thành khối lượng dở dang ngoài công trường để làm thủ tục nghiệm thu khối lượng hoàn thành, thu hồi tiền tạm ứng của Dự án.

- Xem xét lại tính pháp lý của các hợp đồng đã ký với đơn vị không có tên trong quyết định trúng thầu mà chỉ được ủy quyền của Tổng công ty như Hợp đồng với Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại du lịch do Cienco 1 ủy quyền, Công ty cổ phần công trình và thương mại giao thông vận tải do Tổng công ty ô tô Việt Nam ủy quyền; Công ty K2 do Tổng công ty Xây dựng Hà Nội ủy quyền.

- Thực hiện việc xây dựng và thông báo công khai biểu tiến độ thi công chi tiết của từng gói thầu để trên cơ sở đó yêu cầu nhà thầu huy động nhân lực, thiết bị thi công theo tiến độ đề ra.

- Kết hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc đẩy nhanh tiến độ GPMB các đoạn còn vướng mặt bằng để đảm bảo tiến độ thi công dự án và tiến độ giải ngân vốn đầu tư theo yêu cầu.

4- Đối với Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông

Cần tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư trong việc duyệt thiết kế bản vẽ thi công, hoàn thiện thủ tục trình Bộ duyệt thiết kế kỹ thuật điều chỉnh và dự toán điều chỉnh (khối lượng phát sinh do thay đổi thiết kế, bù giá theo thông tư số 09…) đảm bảo kịp thời, đúng quy định.

Yêu cầu Ban quản lý dự án 7 báo cáo về Bộ bằng văn bản qua (Vụ Tài chính) kết quả thực hiện kết luận trên trước ngày 10/6/2009./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Ban QLDA 7;
- Cục QLXD và CL CTGT;
- Vụ Kế hoạch đầu tư;
- Các nhà thầu: Xây lắp, Tư vấn (Ban QLDA 7 sao gửi);
- Lưu: VT, Vụ TC.   

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Ngô Thịnh Đức

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3416/KL-BGTVT

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu3416/KL-BGTVT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/05/2009
Ngày hiệu lực26/05/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3416/KL-BGTVT

Lược đồ Kết luận 3416/KL-BGTVT kiểm tra tình hình giải ngân quản lý, sử dụng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kết luận 3416/KL-BGTVT kiểm tra tình hình giải ngân quản lý, sử dụng
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu3416/KL-BGTVT
                Cơ quan ban hànhBộ Giao thông vận tải
                Người kýNgô Thịnh Đức
                Ngày ban hành26/05/2009
                Ngày hiệu lực26/05/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Giao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Kết luận 3416/KL-BGTVT kiểm tra tình hình giải ngân quản lý, sử dụng

                        Lịch sử hiệu lực Kết luận 3416/KL-BGTVT kiểm tra tình hình giải ngân quản lý, sử dụng

                        • 26/05/2009

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 26/05/2009

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực