Luật 43-L/CTN

Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995

Luật tổ chức Toà án nhân dân 1995 sửa đổi 43-L/CTN đã được thay thế bởi Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2002 33/2002/QH10 và được áp dụng kể từ ngày 12/04/2002.

Nội dung toàn văn Luật tổ chức Toà án nhân dân 1995 sửa đổi 43-L/CTN


QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 43-L/CTN

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 1995

 

LUẬT

SỐ 43-L/CTN NGÀY 28/10/1995 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TỔ CHỨC TOÀ ÁN NHÂN DÂN

Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Toà án nhân dân được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6 tháng 10 năm 1992 và sửa đổi, bổ sung ngày 28 tháng 12 năm 1993.

Điều 1:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Toà án nhân dân như sau:

1. Điều 1 được bổ sung:

"Điều 1

Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Toà án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.

Bằng hoạt động của mình, Toà án góp phần giáo dụng công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, các vi phạm pháp luật khác".

2. Điều 8 được bổ sung:

"Điều 8

Toà án xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật".

3. Khoản 2 Điều 17 được bổ sung:

"2 - Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối cáo gồm:

- Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

- Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

- Toà án quân sự trung ương, Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính và các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;

- Bộ máy giúp việc".

4. Điều 23 được bổ sung:

"Điều 23

1. Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao có Chánh toà, các Phó Chánh toà, Thẩm phán, Thư ký Toà án.

2. Toà hình sự, Toà dân sự, Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Sơ thẩm đồng thời chung thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng;

- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

3. Toà kinh tế, Toà lao động Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng".

5. Khoản 2 Điều 24 được bổ sung:

"2 - Các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

- Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc giải quyết các cuộc đình công theo quy định của pháp luật".

6. Khoản 1 Điều 27 được bổ sung:

"1 - Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:

- Uỷ ban Thẩm phán;

- Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính; trong trường hợp cần thiết Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tư pháp sau khi thống nhất ý kiến với Chánh án Toà án nhân dân tối cao;

- Bộ máy giúp việc".

7. Điều 30 được bổ sung:

"1 - Các Toà chuyên trách của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh toà, Phó Chánh toà, các Thẩm phán, Thư ký Toà án.

2 - Toà hình sự, Toà dân sự, Toà hành chính của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ quyền hạn sau đây:

- Sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng;

- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

3 - Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Sơ thẩm những vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật tố tụng;

- Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

- Giải quyết việc phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

4 - Toà lao động Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Sơ thẩm những vụ án lao động theo quy định của pháp luật tố tụng;

- Phúc thẩm những vụ án lao động mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

- Giải quyết các cuộc đình công theo quy định của pháp luật".

Điều 2

Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1996.

Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Điều 3

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao trong phạm vị chức năng của mình hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995.

 

 

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 43-L/CTN

Loại văn bảnLuật
Số hiệu43-L/CTN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/10/1995
Ngày hiệu lực01/07/1996
Ngày công báo15/01/1996
Số công báoSố 1
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/04/2002
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Luật tổ chức Toà án nhân dân 1995 sửa đổi 43-L/CTN


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Luật tổ chức Toà án nhân dân 1995 sửa đổi 43-L/CTN
          Loại văn bảnLuật
          Số hiệu43-L/CTN
          Cơ quan ban hànhQuốc hội
          Người kýNông Đức Mạnh
          Ngày ban hành28/10/1995
          Ngày hiệu lực01/07/1996
          Ngày công báo15/01/1996
          Số công báoSố 1
          Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng
          Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/04/2002
          Cập nhật7 năm trước

          Văn bản được dẫn chiếu

            Văn bản hướng dẫn

              Văn bản được hợp nhất

                Văn bản hợp nhất

                  Văn bản gốc Luật tổ chức Toà án nhân dân 1995 sửa đổi 43-L/CTN

                  Lịch sử hiệu lực Luật tổ chức Toà án nhân dân 1995 sửa đổi 43-L/CTN