Nghị định 115/2007/NĐ-CP

Nghị định 115/2007/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển

Nghị định 115/2007/NĐ-CP điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển đã được thay thế bởi Nghị định 30/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải biển dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và được áp dụng kể từ ngày 01/07/2014.

Nội dung toàn văn Nghị định 115/2007/NĐ-CP điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển


CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 115/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2007

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển. Trong Nghị định này, dịch vụ vận tải biển bao gồm: dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt hỗ trợ tại cảng biển Việt và các dịch vụ vận tải biển khác.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển tại Việt .

2. Ngoài các điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định này, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển còn phải thực hiện các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển

Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ phần vốn góp của các bên nước ngoài không vượt quá 49% tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Điều 4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt hỗ trợ tại cảng biển Việt

Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lai dắt hỗ trợ tại cảng biển Việt Nam phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ phần vốn góp của các bên nước ngoài không vượt quá 49% tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp và có tàu lai dắt đăng ký mang cờ quốc tịch tàu biển Việt Nam.

Điều 5. Điều kiện kinh doanh các dịch vụ vận tải biển khác

Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển khác tại Việt thực hiện theo cam kết giữa Việt với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt là thành viên.

Điều 6. Kiểm tra, xử lý vi phạm

1. Kiểm tra điều kiện kinh doanh

Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hàng hải chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Nghị định này.

2. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ vận tải biển có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Nghị định số 57/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển và Nghị định số 10/2001/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2001 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
 thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
 Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
 Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
 các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 115/2007/NĐ-CP

Loại văn bảnNghị định
Số hiệu115/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/07/2007
Ngày hiệu lực09/08/2007
Ngày công báo25/07/2007
Số công báoTừ số 500 đến số 501
Lĩnh vựcThương mại, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 115/2007/NĐ-CP

Lược đồ Nghị định 115/2007/NĐ-CP điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản hiện thời

            Nghị định 115/2007/NĐ-CP điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển
            Loại văn bảnNghị định
            Số hiệu115/2007/NĐ-CP
            Cơ quan ban hànhChính phủ
            Người kýNguyễn Tấn Dũng
            Ngày ban hành05/07/2007
            Ngày hiệu lực09/08/2007
            Ngày công báo25/07/2007
            Số công báoTừ số 500 đến số 501
            Lĩnh vựcThương mại, Giao thông - Vận tải
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/2014
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Nghị định 115/2007/NĐ-CP điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển

                  Lịch sử hiệu lực Nghị định 115/2007/NĐ-CP điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển