Nghị quyết 15/2004/NQ.HĐND7

Nghị quyết 15/2004/NQ.HĐND7 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 2005 do tỉnh An Giang ban hành

Nghị quyết 15/2004/NQ.HĐND7 nhiệm vụ kinh tế xã hội 2005 An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 rà soát văn bản quy phạm pháp luật An Giang và được áp dụng kể từ ngày 15/04/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 15/2004/NQ.HĐND7 nhiệm vụ kinh tế xã hội 2005 An Giang


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2004/NQ.HĐND7

Long Xuyên, ngày 09 tháng 12 năm 2004

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI 2005

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ BA
(Từ ngày 07-12 đến 09-12-2004)

 

- Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Sau khi xem xét các báo cáo, tờ trình của UBND tỉnh An Giang về tình hình thực hiện nhiệm vụ KT-XH năm 2004 và phương hướng nhiệm vụ chủ yếu năm 2005; Báo cáo thẩm định của các Ban, Báo cáo của UBMTTQVN tỉnh, Báo cáo tổng hợp ý kiến cử tri và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh;

QUYẾT NGHỊ

I- Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với báo cáo "Tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2004 và kế hoạch 2005" của Ủy ban nhân dân tỉnh.

A- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2004:

Năm 2004, mặc dù gặp nhiều bất lợi khó khăn do biến động tăng giá cả của nhiều mặt hàng, ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nhưng dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, điều hành của UBND, vai trò nòng cốt của UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên, đồng bào, chiến sĩ, cán bộ công chức trong tỉnh đã nỗ lực vượt khó, đoàn kết phấn đấu, khai thác mọi nguồn lực, thực hiện tốt Nghị quyết HĐND tỉnh về kinh tế - xã hội năm 2004. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; an toàn giao thông có chuyển biến tích cực. Quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh bạn Campuchia được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số mặt hạn chế như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, Khu vực II chiếm tỷ trọng rất thấp; tiến độ thực hiện các khu công nghiệp chậm; công tác xúc tiến thương mại đang chững lại, khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm công nghiệp còn yếu; đầu tư xây dựng cơ bản nhiều công trình trọng điểm không đúng theo kế hoạch. Văn hóa - xã hội còn nhiều mặt cần phải quan tâm như: chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng giáo dục và đào tạo, công tác xã hội hóa trong phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, công tác cải cách hành chính chưa đạt so với yêu cầu.

B- NHIỆM VỤ NĂM 2005

1- Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng trưởng (GDP) đạt 10-11%; trong đó khu vực I tăng 2-2, 5%, khu vực II tăng 15-16%, khu vực III tăng 14-15%.

- Cơ cấu kinh tế: Khu vực I: 35,2%; khu vực II: 12,4% và khu vực III: 52,4%.

- GDP bình quân đầu người trên 8,3 triệu đồng.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 270-300 triệu USD.

- Thu ngân sách: 1.600 tỷ đồng.

- Vốn đầu tư xã hội chiếm 40,3% GDP.

- Tỷ lệ tăng dân số: 1,4%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,2%.

- Tỷ lệ đi học so với độ tuổi: 58%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 20%.

- Thực hiện tiến độ phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS đúng lộ trình của Đề án đã thông qua kỳ họp thứ 2 - HĐND tỉnh.

2- Một số nhiệm vụ và giải pháp chính:

- Tiếp tục phát huy thế mạnh về sản xuất nông nghiệp. Quan tâm đúng mức công tác quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao và đạt được sự phát triển ổn định và bền vững. Tiếp tục củng cố, nâng chất hoạt động của các hợp tác xã và phát triển theo mô hình trang trại.

- Tạo điều kiện giúp các cơ sở sản xuất công nghiệp phát triển tốt. Đẩy nhanh việc thực hiện dự án các khu công nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp. Từng địa phương chủ động, tích cực tạo mặt bằng cho các nhà máy, các cụm công nghiệp.

- Có biện pháp tích cực để tăng thu ngân sách; trong đó, biện pháp cơ bản là thúc đẩy sản xuất, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất kinh doanh đóng góp nhiều cho ngân sách. Có kế hoạch cân đối từ nhiều nguồn thu ngân sách để trả nợ vay.

- Chú trọng đúng mức việc khai thác thị trường nhất là thị trường Campuchia và các nước thành viên WTO.

- Bổ sung, hoàn chỉnh Chương trình phát triển du lịch của tỉnh. Nâng cấp, hoàn thiện các khu du lịch trọng điểm hiện có, đồng thời nghiên cứu xây dựng thêm các khu vui chơi giải trí, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí cho nhân dân. Khai thác đúng mức các giá trị văn hóa Óc Eo, xây dựng cho được yếu tố văn hóa văn minh trong hoạt động du lịch.

- Chú trọng sắp xếp, bố trí và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực cán bộ quản lý. Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng nâng cao tính chủ động và tư duy sáng tạo của học sinh. Kiên quyết khắc phục những tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.

Tiếp tục thực hiện các mục tiêu về xã hội hóa, phổ cập giáo dục, kiên cố hóa trường lớp... Đẩy mạnh công tác dạy nghề. Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

- Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống y tế cơ sở. Tập trung đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa trung tâm Long Xuyên và bệnh viện khu vực Châu đốc.

- Xây dựng nếp sống văn hóa trong cộng đồng dân cư. Chú trọng phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng đồng thời có kế hoạch nâng cao hơn nữa chất lượng các bộ môn thể thao của tỉnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở. Đặc biệt, quan tâm nhiều hơn nữa công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

II- Hội đồng nhân dân tỉnh:

- Giao UBND tỉnh triển khai, điều hành, chỉ đạo các ngành, các cấp tăng cường trách nhiệm phối hợp hành động để đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết.

- Thường trực HĐND, các Ban, tổ đại biểu và đại biểu HĐND có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với UBND, UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên Mặt trận tăng cường tuyên truyền giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết.

Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII - kỳ họp lần 3 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt được, nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của tỉnh nhà, đoàn kết thống nhất, chung sức chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết năm 2005.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh An Giang khóa VII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2004.

 

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Thanh Khiết

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 15/2004/NQ.HĐND7

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu15/2004/NQ.HĐND7
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2004
Ngày hiệu lực09/12/2004
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/04/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 15/2004/NQ.HĐND7

Lược đồ Nghị quyết 15/2004/NQ.HĐND7 nhiệm vụ kinh tế xã hội 2005 An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 15/2004/NQ.HĐND7 nhiệm vụ kinh tế xã hội 2005 An Giang
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu15/2004/NQ.HĐND7
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýVõ Thanh Khiết
                Ngày ban hành09/12/2004
                Ngày hiệu lực09/12/2004
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/04/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 15/2004/NQ.HĐND7 nhiệm vụ kinh tế xã hội 2005 An Giang

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 15/2004/NQ.HĐND7 nhiệm vụ kinh tế xã hội 2005 An Giang