Nghị quyết 241/2008/NQ-HĐND

Nghị quyết 241/2008/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2009 do tỉnh Sơn La ban hành

Nghị quyết 241/2008/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng 2009 Sơn La đã được thay thế bởi Quyết định 1124/QĐ-UBND 2014 kết quả hệ thống hóa kỳ đầu văn bản pháp luật Sơn La và được áp dụng kể từ ngày 12/05/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 241/2008/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng 2009 Sơn La


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 241/2008/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 12 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO AN NINH QUỐC PHÒNG NĂM 2009

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 -2020;

Căn cứ Chỉ thị số 723/CT-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2009;

Thực hiện Nghị quyết số 81/2005/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2005 của HĐND tỉnh về việc phê chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010; Nghị quyết số 231/2008/NQ-HĐND ngày 27 tháng 9 năm 2008 của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung một số nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp trong Nghị quyết số 81/2005/NQ-HĐND của HĐND tỉnh;

Xét Tờ trình số 175/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết phê chuẩn phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2009; Báo cáo thẩm tra số 426/KT-NS ngày 07 tháng 12 năm 2008 của Ban Kinh tế - Ngân sách, Báo cáo thẩm tra số 423/BC-PC ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Ban Pháp chế, Báo cáo thẩm tra số 425/BC-VHXH ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Ban Văn hoá - Xã hội, Báo cáo thẩm tra số 424/BC-DT ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Ban Dân tộc HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ :

Điều 1. Phê chuẩn phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2009 của tỉnh Sơn La như sau:

A. MỤC TIÊU

Phát huy những thành tựu đã đạt được, tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; hoàn thành công tác di chuyển dân tái định cư thủy điện Sơn La. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe nhân dân; tăng cường ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ; bảo vệ môi trường sinh thái; đảm bảo an sinh xã hội, tăng cường công tác xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Đảm bảo quốc phòng, an ninh; tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại, nhất là quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào.

B. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2009

1. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2009 tăng từ 14% - 15% so với năm 2008.

Cơ cấu GDP năm 2009: nông - lâm nghiệp, thủy sản: 39 - 40%; công nghiệp - xây dựng 22 - 23%; dịch vụ 37% - 38%;

2. Hoàn thành công tác di chuyển dân tái định cư Thủy điện Sơn La.

3. Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 8 - 9 triệu USD; kim ngạch nhập khẩu 7 triệu USD.

4. Tổng thu Ngân sách nhà nước 3.059,6 tỷ đồng. Trong đó, thu trên địa bàn 500 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách nhà nước 3.059,6 tỷ đồng.

5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 13.678 tỷ đồng.

6. Phấn đấu mức giảm tỷ lệ sinh 0,06%; quy mô dân số khoảng 1.054 nghìn người.

7. 100% số xã đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

8. Đào tạo nghề, chuyển giao, hướng nghiệp dạy nghề cho 7.500 người; tạo thêm việc làm cho khoảng 14.100 người, trong đó xuất khẩu lao động 800 người.

9. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 24%.

10. Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 01 tuổi giảm xuống dưới 10‰.

11. Tỷ lệ hộ nghèo 29%.

12. Tỷ lệ hộ gia đình được dùng điện sinh hoạt 88%.

13. Tỷ lệ hộ gia đình được xem truyền hình 90%.

14. Số điện thoại/100 dân đạt 74,8 thuê bao.

15. Số thuê bao Internet/100 dân đạt 3,7 thuê bao.

16. Tỷ lệ hộ gia đình được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 74%.

17. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt 48%.

18. 100% xã, phường, thị trấn không phát sinh người nghiện ma túy, không trồng cây có chứa chất ma túy. Giữ vững 16 xã; 1.603 bản, tiểu khu, tổ dân phố; 938 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trạm y tế; 538 trường học đã đạt tiêu chuẩn không có ma tuý năm 2008. Xây dựng 24 xã; 181 bản, tiểu khu, tổ dân phố cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy năm 2008 thành đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy. Xây dựng tất cả các đơn vị đã cam kết đạt tiêu chuẩn không có ma túy năm 2008 phải hoàn thành trong năm 2009; tối thiểu 80% số người đã được hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện không tái sử dụng các chất ma túy đối với các đơn vị đã ký cam kết đạt tiêu chuẩn không có ma túy năm 2009, 2010. Triệt xóa tất cả các điểm tệ nạn ma túy có biểu hiện hoạt động.

C. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC

 I. CÔNG TÁC DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ

Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án di dân một cách toàn diện, từ công tác tuyên truyền, vận động, thống kê đền bù thiệt hại, hỗ trợ tái định cư; tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xây dựng Trung tâm huyện lỵ mới Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh, các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng như điện, nước, giao thông… xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, điểm tái định cư đảm bảo đáp ứng yêu cầu, tiến độ di chuyển trung tâm huyện lỵ Quỳnh Nhai và di chuyển toàn bộ số hộ tái định cư còn lại thuộc diện phải di chuyển trước ngày 19 tháng 5 năm 2009. Đẩy nhanh tiến độ công tác đo đạc bản đồ địa chính, thẩm định kết quả đo đạc địa chính, thu hồi đất, giao đất sản xuất cho các hộ gia đình; triển khai các chương trình dự án về phát triển ngành nghề dịch vụ, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển sản xuất và ổn định đời sống cho nhân dân vùng tái định cư một cách bền vững. Tiến hành thanh quyết toán điểm 5 khu tái định cư và quyết toán các dự án hoàn thành để rút kinh nghiệm cho việc triển khai thanh quyết toán các khu, điểm tái định cư của toàn dự án.

II. VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH

1. Sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản gắn với phát triển nông thôn

Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đồng thời đẩy mạnh phát triển sản xuất trên từng lĩnh vực cụ thể như sau:

a) Sản xuất nông nghiệp

- Trồng trọt: Đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, tập trung thâm canh, tăng vụ, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, ứng dụng giống mới năng suất, chất lượng cao, giảm diện tích cây lương thực ngắn ngày trên đất dốc. Chuyển diện tích cây trồng có giá trị kinh tế thấp sang phát triển cây trồng có giá trị kinh tế cao. Khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, hỗ trợ tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, xây dựng các mô hình nông nghiệp công nghệ cao để nhân rộng. Phấn đấu giá trị sản xuất bình quân đạt từ 15 đến 16 triệu đồng/ha đất canh tác.

- Phát triển các cây công nghiệp: Tiếp tục phát triển các cây công nghiệp chủ lực theo hướng thâm canh, ứng dụng giống mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đồng thời mở rộng quy mô một cách hợp lý, gắn với công nghiệp chế biến. Năm 2009, trồng mới 200 ha chè chất lượng cao Kim Tuyên, Shan tuyết; 100 ha cà phê; ổn định vùng nguyên liệu mía khoảng 3.500 ha. Chỉ đạo trồng thử nghiệm 4 ha cây Macadamia trên địa bàn huyện Mộc Châu. Tập trung chỉ đạo chuẩn bị 5.200 ha đất để trồng cây cao su trên địa bàn các huyện Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Yên Châu, Mường La, Mai Sơn và Sông Mã, đồng thời thực hiện tốt các biện pháp chăm sóc cây trồng, bảo vệ an ninh vùng cao su đã trồng.

- Phát triển chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi toàn diện, trọng tâm là phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, nuôi công nghiệp, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện đề án phát triển đàn bò, có cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển đàn bò, đặc biệt là chăn nuôi trâu, bò trong chuồng gắn với đầu tư phát triển đồng cỏ chăn nuôi chịu được hạn và rét. Khôi phục và đẩy mạnh phát triển các trang trại nuôi bò tập trung. Lựa chọn để xây dựng 01 chợ trâu, bò ở nơi có điều kiện nhất để rút kinh nghiệm nhân diện góp phần thúc đẩy trao đổi hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm.

Làm tốt công tác thú y, các biện pháp kiểm soát, phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm; thực hiện tốt công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn.

b) Sản xuất lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển vốn rừng. Phát triển mạnh trồng rừng tập trung, đặc biệt là rừng kinh tế; triển khai thực hiện kế hoạch năm 2009 của dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; khuyến khích đầu tư trồng rừng sản xuất gắn với chế biến lâm sản. Năm 2009, trồng rừng tập trung 5.000 ha, trong đó: 2.950 ha rừng phòng hộ, 150 ha rừng hành lang giao thông, 900 ha trồng rừng dự án KFW7 và 1.000 ha rừng sản xuất; bảo vệ 594.403 ha rừng; khoanh nuôi tái sinh 180.000 ha; tăng cường quản lý khai thác lâm sản, nâng độ che phủ của rừng lên 48%.

c) Nuôi trồng thủy sản: Khuyến khích khai thác diện tích mặt nước và tăng số hộ nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản lồng bè, nhân rộng mô hình nuôi các loại thủy sản có hiệu quả kinh tế cao.

d) Xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục rà soát và điều chỉnh quy hoạch nông thôn, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn gắn với công tác di dân, tái định cư: xây dựng địa bàn sản xuất, các công trình thủy lợi, nước sạch, đường giao thông, điện, dịch vụ thương mại, trường học, trạm xá, nhà văn hóa, sân thể thao... Hỗ trợ tích cực để phát triển các làng nghề, khuyến khích các hộ gia đình, các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.

2. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Khai thác, phát huy hiệu quả các cơ sở công nghiệp hiện có, đồng thời ưu tiên đẩy mạnh phát triển những ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh như phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ, khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến hàng nông - lâm sản.

 Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Mai Sơn. Quy hoạch và ban hành cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phát triển các cụm công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao tại các huyện. Trước mắt đẩy mạnh phát triển cụm công nghiệp Mộc Châu gắn với khu nông nghiệp công nghệ cao Mộc Châu, mở rộng quy mô thành khu công nghiệp nông nghiệp công nghệ cao khi có đủ điều kiện. Củng cố, mở rộng phát triển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp tại các huyện Phù Yên, Mai Sơn. Quy hoạch các nhà máy chế biến mủ cao su làm cơ sở thu hút các nhà đầu tư.

Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện để các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơ sở công nghiệp như: Nhà máy xi măng lò quay, Dự án nhà máy sấy, chế biến Ngô tại Mai Sơn, các dự án xây dựng thuỷ điện vừa và nhỏ; dự án khai thác, chế biến Đồng, Niken ở huyện Bắc Yên và Phù Yên.

3. Phát triển các ngành dịch vụ

 Tập trung phát triển các ngành dịch vụ cả về loại hình và quy mô chủ yếu, như: thương mại, du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông: Đồng thời, tạo điều kiện để phát triển, nâng cao chất lượng các loại dịch vụ hỗ trợ cho phát triển sản xuất kinh doanh như tài chính ngân hàng, tư vấn, bảo hiểm, thiết kế, khoa học, công nghệ, tăng thu nhập và tạo thêm nhiều việc làm.

- Dịch vụ thương mại: Tổ chức tốt hệ thống lưu thông, phân phối đối với các mặt hàng như xăng dầu, xi măng, phân bón, thuốc chữa bệnh, lương thực và các mặt hàng thiết yêu cho nhân dân. Thực hiện các biện pháp quản lý thị trường, hạn chế đến mức tối đa việc đầu tư tích trữ, nâng giá và gian lận thương mại. Đẩy mạnh xây dựng trung tâm thương mại các huyện, chợ nông sản hàng hóa ở các trung tâm cụm xã, xã với chức năng dịch vụ nông nghiệp và dịch vụ thương mại tiêu thụ sản phẩm, cung cấp thông tin, kiến thức cần thiết để người nông dân nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm.

- Dịch vụ du lịch: Đa dạng hoá các loại hình du lịch, các hình thức thu hút khách du lịch, ưu tiên phát triển du lịch sinh thái và du lịch văn hoá. Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra các tuyến du lịch, mở rộng các tour du lịch vùng Tây Bắc và vùng hồ sông Đà. Hoàn thiện, trình Chính phủ phê duyệt đề án quy hoạch phát triển khu du lịch quốc gia Mộc Châu. Đầu tư cơ sở hạ tầng khu du lịch, thu hút và kêu gọi các nguồn lực thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào khu du lịch Mộc Châu, phát triển đồng bộ các dịch vụ khác như mạng lưới khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, ẩm thực mang đậm bản sắc các dân tộc Sơn La. Tổ chức nghiên cứu, chỉ đạo xây dựng để hình thành một số tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch.

- Dịch vụ vận tải: Tập trung nâng cao năng lực, cơ sở vật chất của ngành và năng lực của đội ngũ cán bộ, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển dịch vụ vận tải, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa.

- Dịch vụ bưu chính viễn thông: Đa dạng hóa các loại dịch vụ bưu chính viễn thông. Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để nâng cao chất lượng và phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông và các dịch vụ mới như Internet, điện thoại di động trong nước và quốc tế.

4. Tài chính - tín dụng

Tăng cường các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, chống gian lận thương mại, trốn thuế; quản lý và khai thác tốt các nguồn thu từ đất, phấn đấu thu ngân sách tại địa phương năm 2009 đạt 500 tỷ đồng tăng 11,1% so với ước thực hiện năm 2008. Tập trung chi cho đầu tư phát triển, nhất là những vùng còn nhiều khó khăn và các chương trình, dự án trọng điểm. Đẩy mạnh huy động vốn trong nhân dân và các tổ chức tạo đủ nguồn vốn cho vay, tăng cường cho vay để thúc đẩy phát triển, nhất là cho vay vốn trung hạn và dài hạn. Năm 2009 phấn đấu tổng mức huy động vốn đạt 2.825 tỷ đồng, tăng 25%; tổng dư nợ đạt 5.450 tỷ đồng, tăng 25% so với ước thực hiện năm 2008, nợ xấu dưới 3%.

5. Lĩnh vực đầu tư, xây dựng

Tăng cường xúc tiến đầu tư để thu hút các nguồn lực phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 13.675 tỷ đồng.

Tiếp tục chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư, gắn với việc rà soát các dự án kém hiệu quả, dự án chưa thật sự cần thiết theo tinh thần Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung ưu tiên vốn đầu tư cho các vùng còn nhiều khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, khu căn cứ kháng chiến, các dự án trọng điểm như phát triển các khu đô thị, các dự án đường giao thông đến các trung tâm xã, thủy lợi, nước sinh hoạt... Bố trí vốn thanh toán nợ các công trình, dự án, hạng mục công trình đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng có đủ thủ tục thanh toán. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp tục thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, trên cơ sở tuân thủ đúng quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng tổ chức thực hiện của các cấp các ngành.

6. Phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể

Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp chế biến nông sản, doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Trong năm 2009, tập trung chỉ đạo hoàn thành sắp xếp, chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước và các nông lâm trường; phát triển các Hợp tác xã hiện có và ưu tiên thành lập mới những Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông lâm nghiệp, dịch vụ. Phát triển các hình thức hợp tác, liên doanh; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp "bà đỡ" cho nông dân.

7. Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái

Tiếp tục triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất toàn tỉnh, đẩy mạnh triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã.

Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 26/2008/CT-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản. Xây dựng kế hoạch khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên.

Tập trung bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà và các khu bảo tồn thiên nhiên, từng bước khôi phục tài nguyên rừng.

Tăng cường kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến nông lâm sản, khu đô thị và dân cư.

III. CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Giáo dục - đào tạo: Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo một cách toàn diện ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học. Duy trì và phát huy kết quả xóa mù chữ, kết qủa phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS, đồng thời xây dựng kế hoạch triển khai phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông. Phấn đấu hết năm 2009 toàn tỉnh có 55 trường đạt chuẩn quốc gia.

Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ công chức, cán bộ cơ sở bằng nhiều hình thức. Triển khai thực hiện Đề án đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao (thạc sỹ, tiến sỹ) ở nước ngoài để tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho giai đoạn 2009 - 2015. Khuyến khích phát triển các hình thức xã hội hóa trong công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề cho người lao động, đào tạo công nhân lao động xuất khẩu...

2. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và dân số

Tiếp tục củng cố mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở, duy trì 100% số trạm y tế xã có đủ điều kiện hoạt động; nâng tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ lên 57,1%; 95% số bản có nhân viên y tế, từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục khuyến khích xã hội hóa một số dịch vụ y tế, chuyển dần một số dịch vụ công về khám chữa bệnh sang hướng dịch vụ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư bệnh viện tư nhân. Tăng cường chỉ đạo và kiểm tra giám sát việc thực hiện các chương trình y tế quốc gia, khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi; đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng; chủ động phòng chống dịch bệnh, nhất là HIV/AIDS và một số bệnh xã hội khác như lao, sốt rét, phong, tiểu đường,... Thực hiện các biện pháp kiểm soát tốc độ tăng dân số, phấn đấu mức giảm tỷ lệ sinh đạt 0,06%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,4%.

3. Thông tin - truyền thông, văn hóa - thể thao

Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, thông tin, phát thanh truyền hình, từng bước gắn hoạt động văn hoá với phát triển du lịch. Năm 2009, phấn đấu 95% xã, phường; 35% số bản, tiểu khu, tổ dân phố có nhà văn hoá; 61% số hộ gia đình, 65% số cơ quan đơn vị, 36% số bản, tổ, tiểu khu đạt tiêu chuẩn văn hoá, 95% số hộ được nghe Đài tiếng nói Việt Nam. Củng cố và phát triển các đội văn nghệ ở tổ, bản, tiểu khu.

Đẩy mạnh các hoạt động thể dục - thể thao cả về quy mô và chất lượng. Năm 2009 phấn đấu 19% dân số luyện tập thể thao thường xuyên; 14% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao, 73% số trường học đảm bảo chương trình giáo dục thể chất có nề nếp, 44% số học sinh đạt chuẩn rèn luyện thân thể.

Đầu tư xây dựng và tu bổ các nghĩa trang liệt sĩ, tượng đài, bia tưởng niệm, bia lưu niệm tại các khu di tích, khu căn cứ kháng chiến của tỉnh trong các thời kỳ.

4. Khoa học và công nghệ

Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và trong công tác quản lý, điều hành. Khuyến khích nghiên cứu các đề tài khoa học có tính khả thi và mang lại hiệu quả, phù hợp với đặc điểm địa phương.

5. Thực hiện các chính sách an sinh xã hội, công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và một số vấn đề xã hội bức xúc

Đẩy mạnh thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm cho người lao động, thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người có công; chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo cho trẻ em dưới 6 tuổi được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản. Hỗ trợ xoá nhà tạm cho trên 3.700 hộ nghèo, phấn đấu khoảng 7.670 hộ thoát khỏi đói nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia xuống 29%. Tổ chức đào tạo nghề cho 7.500 người. Tạo việc làm mới cho 14.100 lao động, cho 2.800 hộ (lao động) vay vốn tạo việc làm, xuất khẩu lao động từ 800 người trở lên.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26 tháng 3 năm 2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Kết luận số 03-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý, trong đó tập trung vào công tác điều trị, cai nghiện, giải quyết việc làm gắn với quản lý các đối tượng sau cai nghiện; ngăn chặn, triệt phá các tụ điểm tệ nạn ma tuý, đẩy mạnh phong trào thực hiện 4 không. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo tinh thần Nghị quyết số 32/NQ-CP của Chính phủ.

IV. CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ VÀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG

Xây dựng Đề án trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mộc Châu để thành lập thị xã Mộc Châu và huyện Mộc Châu mới; điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập các xã mới thuộc huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La; xây dựng Đề án điều chỉnh địa giới hành chính huyện Thuận Châu, Sông Mã để thành lập huyện mới thuộc tỉnh Sơn La theo Công văn số 1577-CV/TU ngày 29 tháng 11 năm 2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

Triển khai mạnh mẽ chương trình tổng thể cải cách hành chính. Tăng cường phân cấp, phân định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan đơn vị và tập thể lãnh đạo các cấp.

Triển khai thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong việc xử lý các công việc có liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tinh giản biên chế, gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh.

 Tổ chức thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kết hợp chặt chẽ giữa việc thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng với Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách nhà nước, tài sản công, công tác quản lý cán bộ.

V. AN NINH - QUỐC PHÒNG VÀ ĐỐI NGOẠI

 Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội; củng cố khu vực phòng thủ vững chắc gắn phát triển kinh tế với nhiệm vụ tăng cường tiềm lực quốc phòng. Đẩy mạnh truy quét các loại tội phạm, nhất là tội phạm về ma túy và các loại tội phạm nguy hiểm.

Tăng cường quản lý và bảo vệ biên giới, đẩy mạnh xây dựng hệ thống đường tuần tra biên giới, hệ thống đồn, trạm biên phòng, bảo vệ vững chắc an ninh biên giới với sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Tiếp tục mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế và quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào. Thực hiện tốt Hiệp định Quy chế biên giới Việt Nam - Lào và Quy chế khu vực biên giới theo Nghị định số 34/NĐ-CP của Chính phủ, giữ vững an ninh biên giới, triển khai thực hiện dự án tăng dày, tôn tạo mốc biên giới Việt Nam - Lào theo thỉ đạo của Chính phủ.

D. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Nhóm giải pháp về thực hiện nhiệm vụ di dân tái định cư thủy điện Sơn La

Triển khai thực hiện Kết luận số 990-KL/TU ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Nghị quyết số 27-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo công tác di dân tái định cư thủy điện Sơn La và Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 03 tháng 12 năm 2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về lãnh đạo thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án di dân, tái định cư thuỷ điện Sơn La.

Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện di dân tái định cư Thủy điện Sơn La, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án, bồi thường hỗ trợ cho các hộ tái định cư trước khi di chuyển và các hộ bị thu hồi đất, tiến hành giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổ chức hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật cho nhân dân tại các điểm tái định cư phát triển sản xuất. Tổ chức quyết toán các dự án thành phần, gắn với việc thực hiện quyết toán các điểm tái định cư để rút kinh nghiệm nhằm tiến hành nhân diện công tác quyết toán các khu, điểm tái định cư. Đẩy mạnh tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng trung tâm huyện lỵ Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh đảm bảo đáp ứng với tiến độ và kế hoạch di chuyển huyện lỵ Quỳnh Nhai ra Phiêng Lanh.

Triển khai thực hiện ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3210/VPCP-ĐP ngày 19 tháng 5 năm 2008 về xây dựng Đề án tổng thể "Ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình đến năm 2020 ".

2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, thực hiện phân cấp quản lý, đảm bảo tổ chức triển khai theo quy hoạch; công khai các quy hoạch (về địa điểm, quy mô, kiến trúc). Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện. Trước mắt, tập trung bổ sung quy hoạch phát triển cây cao su, diện tích trồng cỏ phục vụ chăn nuôi, rừng kinh tế, quy hoạch cụm công nghiệp gắn với các điểm dân cư, quy hoạch trục đô thị Chiềng Sinh - Nà Sản, quy hoạch kè suối Nậm La, quy hoạch mạng lưới xăng dầu, quy hoạch sử dụng đất các xã còn lại... để làm căn cứ trong tổ chức thực hiện.

Tập trung thực hiện tốt các giải pháp về kiềm chế lạm phát theo Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ, Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2008, đặc biệt quan tâm đến các giải pháp thực hiện kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả chi tiêu công, thực hiện triệt để tiết kiệm chi, nâng cao hiệu quả đầu tư công, hạn chế đầu tư dàn trải.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư, công khai các dự án kêu gọi đầu tư nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư từ dân cư, các doanh nghiệp và đầu tư từ nước ngoài.

Tăng cường chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao trình độ thâm canh, phát triển vững chắc các loại cây công nghiệp theo quy hoạch, hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến; thực hiện tốt chủ trương phát triển chăn nuôi trâu, bò trong chuồng; tổ chức rà soát kết quả triển khai thực hiện dự án khu nông nghiệp công nghệ cao Mộc Châu. Chủ động các phương án phòng chống thiên tai (lũ lụt, rét đậm, rét hại, mưa đá, gió lốc, hạn hán, cháy rừng...), hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhà nước, nhân dân.

Hoàn thành công tác sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp Nhà nước, các nông - lâm trường quốc doanh.

Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện một số chương trình trọng điểm của tỉnh, như chương trình: 925; 364 bản; phát triển giao thông nông thôn từ xã đến bản; chương trình phát triển cây cao su; dự án 1382; chương trình phòng, chống ma tuý; chương trình đào tạo cán bộ cơ sở... để làm cơ sở cho việc chuẩn bị xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015).

Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn để thực hiện tốt Quyết định số 391/QĐ- TTg ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 trên địa bàn cả nước; Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất chậm, đến nay chưa hoàn thành.

3. Nhóm giải pháp về phát triển các ngành dịch vụ

Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ có lợi thế so sánh. Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế liên doanh, liên kết phát triển dịch vụ, hình thành các tuyến du lịch, đa dạng hoá các loại hình du lịch và hình thức thu hút khách du lịch, ưu tiên phát triển du lịch gắn với thuỷ điện, tuyến du lịch hành trình Tây Bắc. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư nhằm thu hút đầu tư phát triển khu du lịch Mộc Châu.

4. Nhóm giải pháp về huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng

Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng. Ban hành quy định của tỉnh về phân cấp quản lý một cách đồng bộ trong công tác quản lý đầu tư xây dựng từ chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, thực hiện dự án, quản lý vốn. Rà soát các dự án đầu tư theo tinh thần Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Giám sát chặt chẽ tiến độ triển khai các chương trình, dự án ngay từ những tháng đầu năm, hàng quý tổ chức giao ban để các cấp, các ngành, các chủ đầu tư báo cáo tiến độ và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, dự án.

 Tăng cường các biện pháp giám sát trong suốt quá trình đầu tư. Thực hiện tốt Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

Tập trung tháo gỡ khó khăn, khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

­ 5. Nhóm giải pháp về các lĩnh vực xã hội

Thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế chính sách tài chính để khuyến khích phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai hai cuộc vận động "nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" và "nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp". Từng bước thực hiện phân cấp tự chủ tài chính trong các nhà trường.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.

Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tiếp tục rà soát, bổ sung và chỉ đạo thực hiện tốt hương ước, quy ước, quy chế dân chủ ở cơ sở, quy chế giám sát cộng đồng. Vận động toàn dân tích cực hưởng ứng và tự giác tham gia cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” để nhân diện.

Tập trung chỉ đạo khắc phục hậu quả, ổn định nhà ở, đời sống và sản xuất của nhân dân bị thiệt hại do thiên tai gây ra.

6. Nhóm giải pháp đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc

Tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, phát triển các trung tâm cụm xã. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, xoá đói giảm nghèo, văn hóa, giáo dục, ... Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động xoá đói giảm nghèo thông qua chương trình xây dựng và sử dụng hiệu quả các loại quỹ.

Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; các chương trình mục tiêu quốc gia để hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống cho những đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào vùng bị thiên tai.

Đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý, xây dựng và triển khai Đề án thực hiện công tác phòng, chống ma tuý theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất cho các Trung tâm giáo dục lao động tỉnh và các huyện, thành phố, thực hiện tốt chương trình quốc gia về phòng chống ma tuý. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường, tổ dân cư, bản làng, cơ quan đơn vị trong sạch, vững mạnh, không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư".

Tăng cường tuyên truyền về Luật Giao thông đường bộ, nâng cao ý thức chấp hành luật của người tham gia giao thông. Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.

7. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính; Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ về tinh giản biên chế, gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh.

 Rà soát, điều chỉnh và phân rõ chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành. Nâng cao tính hiệu quả của bộ máy hành chính; thực hiện tốt Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; sơ kết, tổng kết và nghiên cứu kế hoạch để đổi mới và nâng cao công tác lãnh đạo, điều hành.

Tiến hành đồng bộ các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí; trong đó chú trọng đổi mới thể chế, thực hiện công khai, dân chủ; giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở.

Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, tài sản công, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng và quản lý cán bộ.... Phát hiện và xử lý nghiêm minh các trường hợp có hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; công bố công khai kết quả xử lý cho toàn dân biết.

8. Giải pháp về giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội

Tăng cường tiềm lực và nâng cao sức mạnh quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân trên địa bàn toàn tỉnh. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. Tăng cường quản lý và bảo vệ biên giới, xây dựng củng cố hệ thống đường tuần tra biên giới, hệ thống đồn, trạm biên phòng. Triển khai thực hiện tốt các chương trình hợp tác với các tỉnh Bắc Lào.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành ngay sau khi kỳ họp thứ 11 HĐND tỉnh khoá XII thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu cụ thể cho các huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị trên địa bàn. Đồng thời tăng cường chỉ đạo điều hành, phối kết hợp, cải tiến phương pháp tổ chức thực hiện đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, các vị đại biểu HĐND; HĐND các huyện, thành phố Sơn La; xã, phường, thị trấn giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Đồng thời phối hợp với Uỷ ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên mọi tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.

3. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2009.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 11 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTV QH, Chính phủ;
- VPQH,VPCP,VPCT nước;
- Hội đồng Dân tộc Quốc hội;
- UB TC-NS Quốc hội;
- Uỷ ban Dân tộc Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ KHĐT, Bộ NN và PTNT;
- Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng;
- Bộ Quốc phòng; Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Bộ Giáo dục - Đào tạo; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Công thương; Bộ Ngoại giao;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Bộ tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
- Bộ tư lệnh Quân khu II;
- Đài Truyền hình Việt Nam;
- Đài Tiếng nói Việt Nam;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khoá XII;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- LĐ. CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- TT HU, HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, Tứ (01), 240b.

CHỦ TỊCH




Thào Xuân Sùng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 241/2008/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu241/2008/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/12/2008
Ngày hiệu lực12/12/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/05/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 241/2008/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 241/2008/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng 2009 Sơn La


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 241/2008/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng 2009 Sơn La
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu241/2008/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sơn La
                Người kýThào Xuân Sùng
                Ngày ban hành12/12/2008
                Ngày hiệu lực12/12/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/05/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Nghị quyết 241/2008/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng 2009 Sơn La

                    Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 241/2008/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng 2009 Sơn La