Nghị quyết 46/2013/NQ-HĐND

Nghị quyết 46/2013/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014 - 2020

Nghị quyết 46/2013/NQ-HĐND cơ chế hỗ trợ vốn xây dựng nông thôn mới Kiên Giang đã được thay thế bởi Nghị quyết 89/2014/NQ-HĐND hỗ trợ vốn Chương trình MTQG nông thôn mới Kiên Giang giai đoạn 2015 2020 và được áp dụng kể từ ngày 14/12/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 46/2013/NQ-HĐND cơ chế hỗ trợ vốn xây dựng nông thôn mới Kiên Giang


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2013/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 06 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY ĐỊNH CƠ CHẾ HỖ TRỢ VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG, GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 255/BC-HĐND ngày 25 tháng 11 năm 2013 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014 - 2020, nội dung cụ thể như sau:

1. Cơ chế hỗ trợ vốn

a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% vốn cho các hạng mục, công trình: Công tác quy hoạch; công tác đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, ấp, cán bộ hợp tác xã, tổ hợp tác; trụ sở xã; kiên cố cống, đập; nạo vét các công trình thủy lợi tạo nguồn (kênh cấp II trở lên); trường học đạt chuẩn; trạm y tế xã; đường trục xã, liên xã.

b) Đường trục ấp, liên ấp thực hiện theo cơ chế: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50%; huy động các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân 20% và nhân dân đóng góp 30%.

c) Các công trình giao thông nông thôn có quy mô mặt đường rộng 1,5m thực hiện theo cơ chế: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 65%; huy động các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân 20% và nhân dân đóng góp 15%.

d) Các hạng mục công trình văn hóa, chợ, nghĩa trang: Thực hiện chính sách xã hội hóa theo các quy định hiện hành.

đ) Mô hình phát triển sản xuất: Thực hiện theo Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông và Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông.

e) Về hạ tầng phục vụ sản xuất thiết yếu và các công trình khác: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 30%; huy động nhân dân tại chỗ đóng góp 70%.

g) Về đầu tư hệ thống cấp nước sạch nông thôn: Thực hiện theo Quyết định số 366/2012/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015.

h) Đối với địa bàn các xã thuộc Chương trình 135 và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thực hiện theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Kinh phí thực hiện

Ngân sách nhà nước hỗ trợ và phân bổ theo kế hoạch hàng năm để thực hiện các chính sách nêu trên.

Điều 2. Thời gian thực hiện

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VIII, Kỳ họp thứ mười thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Sơn

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 46/2013/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu46/2013/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/12/2013
Ngày hiệu lực16/12/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/12/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 46/2013/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 46/2013/NQ-HĐND cơ chế hỗ trợ vốn xây dựng nông thôn mới Kiên Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 46/2013/NQ-HĐND cơ chế hỗ trợ vốn xây dựng nông thôn mới Kiên Giang
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu46/2013/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Kiên Giang
                Người kýNguyễn Thanh Sơn
                Ngày ban hành06/12/2013
                Ngày hiệu lực16/12/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/12/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết 46/2013/NQ-HĐND cơ chế hỗ trợ vốn xây dựng nông thôn mới Kiên Giang

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 46/2013/NQ-HĐND cơ chế hỗ trợ vốn xây dựng nông thôn mới Kiên Giang