Nghị quyết 4b/2006/NQCĐ-HĐND

Nghị quyết 4b/2006/NQCĐ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương từ năm 2007 đến năm 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Nghị quyết 4b/2006/NQCĐ-HĐND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách các cấp đã được thay thế bởi Nghị quyết 15e/2010/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi tỷ lệ phân chia NSĐP và được áp dụng kể từ ngày 19/12/2010.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 4b/2006/NQCĐ-HĐND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách các cấp


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4b/2006/NQCĐ-HĐND

Huế, ngày 04 tháng 11 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHOÁ V, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán năm 2007;

Căn cứ Thông tư số 56/2006/TT-BTC ngày 23/6/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2007;

Sau khi xem xét Tờ trình số 3964/TTr-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương từ năm 2007 đến năm 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành và thông qua các nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương từ năm 2007 đến năm 2010 với các nội dung sau:

1. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi:

- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp; thúc đẩy thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công; sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước; khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa thông tin, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, môi trường... nhằm huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

- Phân cấp tối đa nguồn thu trên địa bàn để đảm bảo các địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ chi được giao, hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên. Đồng thời, cũng hạn chế việc phân cấp cho nhiều cấp ngân sách đối với các nguồn thu có quy mô nhỏ. Tăng cường phân cấp nguồn thu cho ngân sách huyện và ngân sách xã tương ứng với nhiệm vụ chi ngân sách của mỗi cấp, công tác thu của các cấp chính quyền địa phương. Tăng dần khả năng tự cân đối của ngân sách xã, phường, thị trấn.

Ngân sách tỉnh nắm giữ các nguồn thu chủ yếu để đáp ứng cho nhiệm vụ chi lớn, quan trọng về phát triển giáo dục và đào tạo, y tế; đầu tư cơ sở hạ tầng vùng kinh tế trọng điểm nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được chủ động sử dụng nguồn tăng thu hàng năm mà ngân sách cấp mình hưởng để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối.

- Việc phân cấp cần tạo điều kiện để xác định tỷ lệ phân chia đơn giản, thuận tiện trong hạch toán thu ngân sách nhà nước, dễ kiểm tra, đối chiếu việc phân chia giữa ngân sách các cấp.

- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo; trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ ủy quyền đó.

2. Nguồn thu của ngân sách nhà nước các cấp:

2.1. Ngân sách cấp tỉnh:

2.1.1. Các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100%:

a. Thu từ các khoản phải nộp ngân sách theo qui định của pháp luật (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, phí, thuế tài nguyên..) hạch toán theo mục lục ngân sách nhà nước từ:

- Doanh nghiệp nhà nước và sự nghiệp công lập có hoạt động kinh tế do Trung ương và tỉnh quản lý trên địa bàn;

- Doanh nghiệp trong nước có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý;

- Doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài;

- Doanh nghiệp trong tỉnh được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư ra nước ngoài;

- Các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các Khu Công nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc ủy quyền cho các Ban Quản lý khu) cấp giấy phép họat động (không gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu ngân sách Trung ương hưởng 100% theo qui định).

b. Các khoản thu từ các hoạt động khác:

- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước, tiền đền bù thiệt hại về đất thu từ quỹ đất do cấp tỉnh quản lý;

- Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý, phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật; thu từ quỹ dự trữ tài chính của tỉnh;

- Các khoản phí, lệ phí do các đơn vị cấp tỉnh thu phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật (không kể lệ phí trước bạ);

- Phí xăng dầu;

- Các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị cấp tỉnh phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật;

- Huy động từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng do tỉnh quản lý theo qui định tại Khoản 3, Điều 8, Luật Ngân sách nhà nước;

- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do tỉnh quản lý;

- Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu của các cơ quan Trung ương và cơ quan thuộc tỉnh quản lý theo qui định pháp luật nộp ngân sách tỉnh;

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho tỉnh theo qui định của pháp luật;

- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

- Thu chuyển nguồn của ngân sách tỉnh từ năm trước sang năm sau;

- Thu kết dư ngân sách tỉnh;

- Các khoản thu khác của ngân sách tỉnh theo qui định pháp luật;

2.1.2. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện từ các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước:

Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, công ty cổ phần (trừ doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hộ kinh tế cá thể).

2.2 Thu ngân sách huyện.

2.2.1 Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100%:

a. Thu từ các khoản phải nộp ngân sách theo qui định của pháp luật (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, phí, thuế tài nguyên.) hạch toán theo chương của đơn vị theo mục lục ngân sách nhà nước từ các đơn vị:

- Doanh nghiệp tư nhân (trừ doanh nghiệp trong Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các khu công nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc ủy quyền cho các ban quản lý khu cấp giấy phép họat động được quy định tại điểm 2.1.1);

- Sự nghiệp công lập có hoạt động kinh tế do huyện quản lý;

- Doanh nghiệp có vốn nhà nước do thành phố Huế trực tiếp quản lý;

(Không gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu ngân sách Trung ương hưởng 100% theo qui định).

b. Thu từ các hoạt động khác.

- Tiền sử dụng bán nhà thuộc sở hữu nhà nước do các huyện và thành phố Huế quản lý khi được cấp có thẩm quyền cho phép.

- Các khoản phí, lệ phí do các đơn vị cấp huyện thu phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật;

- Lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà, đất);

- Các khoản thu sự nghiệp do các đơn vị cấp huyện thu phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật;

- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do huyện quản lý;

- Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo qui định của pháp luật nộp ngân sách huyện;

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho huyện theo qui định của pháp luật;

- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên (bao gồm thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh theo điểm 3.1.6.2 dưới đây);

- Thu chuyển nguồn của ngân sách huyện từ năm trước sang năm sau;

- Thu kết dư ngân sách huyện;

- Các khoản thu khác của ngân sách huyện theo qui định pháp luật;

- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách thành phố, tiền thu hồi vốn của ngân sách thành phố tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp có vốn nhà nước do thành phố quản lý, phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật.

2.2.2. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện theo điểm 2.1.2 nêu trên.

2.2.3. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách huyện với ngân sách xã:

- Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, thuế tài nguyên. từ các đơn vị kinh tế tập thể; hộ cá thể có bậc môn bài từ 1 đến 6 (kể cả hộ cá thể ở các chợ);

- Lệ phí trước bạ nhà đất, phí chợ, thuế chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường;

- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước, tiền đền bù thiệt hại về đất do huyện, xã quản lý.

2.3. Các khoản thu của ngân sách xã, phường, thị trấn.

2.3.1. Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%:

- Thuế nhà đất;

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất (đối với xã, thị trấn);

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;

- Lệ phí trước bạ nhà, đất (đối với xã, thị trấn);

- Tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước thu từ quỹ đất do cấp xã quản lý;

- Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước do xã quản lý khi được cấp có thẩm quyền cho phép;

- Thu hoa lợi công sản;

- Các khoản phí, lệ phí do xã thu phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật (trừ phí chợ trên địa bàn Phường đã có quy định tại điểm 2.2.3);

- Các khoản thu sự nghiệp do xã thu phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật;

- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do xã quản lý;

- Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo qui định của pháp luật nộp ngân sách xã;

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho xã theo qui định của pháp luật;

- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

- Thu kết dư ngân sách xã;

- Thu chuyển nguồn của ngân sách xã từ năm trước sang năm sau;

- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo qui định pháp luật;

2.3.2. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách huyện với ngân sách xã: Theo điểm 2.2.3 nêu trên.

Riêng nguồn thu phí bảo vệ môi trường để bổ sung kinh phí tái tạo môi trường, nâng cấp cơ sở hạ tầng bị xuống cấp do hoạt động khai thác tài nguyên theo qui định của Chính phủ giao Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh trong phương án tỉ lệ phân chia nguồn thu ngân sách địa phương.

3. Về chi ngân sách địa phương:

3.1 Chi ngân sách tỉnh.

3.1.1 Chi đầu tư phát triển về:

a. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn thuộc tỉnh quản lý;

b. Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

c. Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc tỉnh quản lý;

d. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;

3.1.2. Chi thường xuyên về:

a. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý:

- Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác;

- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;

- Phòng bệnh, chữa bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động y tế khác theo quy định của pháp luật;

- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;

- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác;

- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;

- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;

- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;

- Các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý;

b. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do tỉnh quản lý:

- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh lộ thuộc tỉnh quản lý;

- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;

- Công tác khuyến khích phát triển hoạt động dịch vụ du lịch - thương mại.

- Sự nghiệp thị chính thuộc tỉnh quản lý;

- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;

- Điều tra cơ bản;

- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;

- Các sự nghiệp kinh tế khác;

c. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách tỉnh bảo đảm theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;

d. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tỉnh;

đ. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;

e. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;

g. Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp tỉnh quản lý;

h. Trợ giá, trợ cước theo chính sách của nhà nước;

i. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;

3.1.3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.

3.1.4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.

3.1.5. Chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước sang năm sau.

3.1.6. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.

3.1.6.1. Chi bổ sung cân đối ngân sách.

3.1.6.2. Chi bổ sung có mục tiêu:

- Chi hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách huyện từ các nguồn thu ngân sách tỉnh hưởng về xử phạt an toàn giao thông, thu phạt tịch thu hàng lâm sản trái pháp luật, phí bảo vệ môi trường, phần tăng thu ngân sách tỉnh hưởng từ các doanh nghiệp do huyện trực tiếp vận động đầu tư; hỗ trợ từ nguồn thu của Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý. Tỷ lệ hỗ trợ cụ thể, căn cứ khả năng ngân sách, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh trong phương án phân bổ ngân sách hàng năm;

- Chi hỗ trợ 20% trên chênh lệch dương giữa tiền sử dụng đất tỉnh hưởng từ quỹ đất tỉnh quản lý trên địa bàn thành phố Huế (không gồm tiền sử dụng đất do bán các công trình trụ sở các cơ quan nhà nước) với tiền sử dụng đất thành phố Huế được hưởng nhằm hỗ trợ có mục tiêu ngân sách thành phố Huế.

- Chi bổ sung có mục tiêu từ các chương trình mục tiêu của quốc gia, của tỉnh cho ngân sách cấp huyện.

- Chi bổ sung có mục tiêu khác theo quy định của pháp luật.

Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế quản lý cụ thể các nguồn vốn mục tiêu nói trên để Uỷ ban nhân dân huyện sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo có hiệu quả.

3.2. Chi ngân sách huyện.

3.2.1. Chi đầu tư phát triển về:

a. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do huyện quản lý.

Riêng thành phố Huế có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục thuộc thành phố Huế quản lý; các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị.

b. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

3.2.2. Chi thường xuyên về:

a. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan cấp huyện quản lý:

- Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo và các hoạt động giáo dục khác;

- Đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;

- Phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động y tế khác theo quy định của pháp luật;

- Cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;

- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác;

- Truyền thanh, phát lại sóng truyền hình và các hoạt động thông tin khác;

- Bồi dưỡng vận động viên các đội tuyển cấp huyện; các giải thi đấu cấp huyện; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;

- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;

- Các sự nghiệp khác do huyện quản lý;

b. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do huyện quản lý:

- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường;

- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; phòng chống dịch bệnh thủy sản.

- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;

- Các hoạt động sự nghiệp địa chính theo phân cấp;

- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;

- Các sự nghiệp kinh tế khác do huyện quản lý;

c. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách huyện bảo đảm theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;

d. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp huyện;

đ. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;

e. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;

g. Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp huyện quản lý (kể cả chi thăm hỏi các gia đình chính sách trong dịp lễ, Tết Nguyên đán). Mức chi do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể;

h. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

3.2.3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.

3.2.4. Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang năm sau.

3.3. Chi ngân sách xã.

3.3.1. Chi đầu tư phát triển về:

a. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do xã quản lý từ nguồn thu tại xã, thu tiền sử dụng đất theo phân cấp;

b. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

3.3.2. Chi thường xuyên về:

a. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, môi trường, các sự nghiệp khác do cấp xã quản lý:

- Nhà trẻ, mẫu giáo và các hoạt động giáo dục khác;

- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ xã;

- Phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động y tế khác theo quy định của pháp luật;

- Cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;

- Các hoạt động văn hóa do xã tổ chức;

- Truyền thanh và các hoạt động thông tin khác;

- Các hoạt động thể dục, thể thao do xã tổ chức;

- Các sự nghiệp khác do xã quản lý;

b. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do xã quản lý:

- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường;

- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp;

- Sự nghiệp thị chính đối với thị trấn thuộc huyện: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;

- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;

- Các sự nghiệp kinh tế khác;

c. Chi dân quân tự vệ, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã:

- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ;

- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;

- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã;

d. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp xã;

đ. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;

e. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp xã theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;

g. Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp xã quản lý;

h. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;

3.3.3. Chi chuyển nguồn từ ngân sách xã năm trước sang năm sau.

Điều 2. Trong quá trình lập, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2007, giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện, thành phố Huế (gọi chung là ngân sách huyện); ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã) báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương trong thời ổn định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, các ngành, các địa phương, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề lớn phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh cùng Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phổ biến, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khoá V, kỳ họp chuyên đề lần thứ 4 thông qua.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Mễ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4b/2006/NQCĐ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu4b/2006/NQCĐ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/11/2006
Ngày hiệu lực14/11/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/08/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4b/2006/NQCĐ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 4b/2006/NQCĐ-HĐND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách các cấp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 4b/2006/NQCĐ-HĐND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách các cấp
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu4b/2006/NQCĐ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thừa Thiên Huế
                Người kýNguyễn Văn Mễ
                Ngày ban hành04/11/2006
                Ngày hiệu lực14/11/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/08/2011
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 4b/2006/NQCĐ-HĐND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách các cấp

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 4b/2006/NQCĐ-HĐND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách các cấp