Quyết định 02/2014/QĐ-UBND

Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về đấu thầu cung cấp dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Quyết định 02/2014/QĐ-UBND đấu thầu cung cấp dịch vụ vận tải công cộng xe buýt Đà Nẵng đã được thay thế bởi Quyết định 03/2016/QĐ-UBND đấu thầu cung cấp dịch vụ vận tải công cộng xe buýt Đà Nẵng và được áp dụng kể từ ngày 22/01/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 02/2014/QĐ-UBND đấu thầu cung cấp dịch vụ vận tải công cộng xe buýt Đà Nẵng


UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2014/QĐ-UBND

 Đà Nẵng, ngày 14 tháng 01 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ VẬN TẢI CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy Ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội khóa XI (sửa đổi năm 2009);

Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;

Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;

Căn cứ Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12/09/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành quy định đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

Căn cứ Thông tư số 02/2009/TT-BKH ngày 17/02/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu;

Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06/08/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 3411/TTr- SGTVT ngày 12/12/2013 về Quy định đấu thầu cung ứng dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1:  Ban hành Quy định về đấu thầu cung cấp dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2:  Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3:  Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Lao động thương binh và Xã hội, Nội vụ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng; Cục trưởng Cục thuế thành phố Đà Nẵng; Viện trưởng Viện Quy hoạch xây dựng Đà Nẵng; Giám đốc Trung tâm điều hành đèn giao thông và Vận tải công cộng và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Văn Hữu Chiến

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ VẬN TẢI CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 14/01/2014 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về đấu thầu cung cấp dịch vụ vận tải công cộng (sau đây viết tắt là VTCC) bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được trợ giá hoặc không được trợ giá từ ngân sách thành phố.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ và dự toán kinh phí để thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công, các cơ quan được ủy quyền tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ; các tổ chức trong nước (Doanh nghiệp, hợp tác xã) có tư cách pháp nhân, hoạt động hợp pháp, có đủ điều kiện và chức năng cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, một số từ ngữ chuyên ngành được hiểu như sau:

1. Vận tải công cộng bằng xe buýt: là hoạt động vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành.

2. Phương tiện VTCC bằng xe buýt: là xe buýt chở khách theo tiêu chuẩn được quy định bởi Bộ Giao thông Vận tải.

3. Tuyến xe buýt: Là tuyến vận tải khách cố định bằng xe buýt, có điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đón trả khách theo quy định và phải được cơ quan có thẩm quyền duyệt công bố mở tuyến.

Tuyến xe buýt có các loại:

Tuyến xe buýt nội thị: là tuyến xe buýt hoạt động có điểm đầu hoặc điểm cuối tuyến nằm trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Tuyến xe buýt lân cận: là tuyến xe buýt có lộ trình, điểm đầu và điểm cuối nằm trên địa bàn hai tỉnh liền kề;

4. Điểm dừng xe buýt là những vị trí được quy định của cơ quan có thẩm quyền và có thiết kế phù hợp để xe buýt phải dừng để đón hoặc trả khách.

5. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt là những vị trí được quy định của cơ quan có thẩm quyền và có thiết kế phù hợp để bắt đầu hoặc kết thúc của một hành trình chạy xe tiêu chuẩn của tuyến xe buýt.

6. Hành trình chạy xe tiêu chuẩn: là hành trình một xe buýt vận hành từ điểm đầu tuyến, dừng đón/trả khách tại tất cả các điểm dừng trên tuyến và kết thúc tại điểm cuối tuyến được quy định bởi cơ quan có thẩm quyền.

7. Quãng đường huy động: là quãng đường ngắn nhất mà mỗi xe buýt buộc phải chạy từ garage (hoặc điểm đỗ xe buýt) đến điểm đầu tuyến để bắt đầu thực hiện biểu đồ chạy xe trong một ngày và quãng đường ngắn nhất xe đó bắt buộc phải chạy từ điểm đầu tuyến về garage (hoặc điểm đỗ xe buýt) sau khi kết thúc biểu đồ chạy xe trong một ngày.

8. Kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt: Ngoài hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho việc hoạt động của các phương tiện cơ giới và người đi bộ còn có: làn đường xe buýt hoạt động, đường dành riêng, đường ưu tiên cho xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, điểm trung chuyển xe buýt, nhà chờ xe buýt, biển báo và các vạch sơn tại các điểm dừng, bãi đỗ dành cho xe buýt, các công trình phụ trợ phục vụ hoạt động khai thác vận tải khách công cộng bằng xe buýt.

9. Lịch trình chạy xe buýt: là trình tự thời gian vận hành và dừng/đỗ của mỗi xe buýt trên một hành trình chạy xe.

10. Biểu đồ chạy xe buýt trên một tuyến: là tổng hợp các lịch trình chạy xe trên tuyến trong một thời gian nhất định (ngày, tháng, năm).

11. Vé xe buýt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền in ấn, phát hành, quản lý và là chứng từ để hành khách có quyền sử dụng dịch vụ xe buýt trên mạng lưới. Vé có thể được phát hành bằng các vật liệu và công nghệ khác nhau tùy theo điều kiện và công nghệ quản lý vé, bao gồm các loại sau:

a) Vé lượt là chứng từ để khách sử dụng đi một lượt trên một tuyến xe buýt.

b) Vé tháng là chứng từ để khách sử dụng cho các chuyến đi trong tháng trên một hoặc nhiều tuyến xe buýt.

12. Đấu thầu cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt: là quá trình tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ có năng lực, kinh nghiệm tốt nhất đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu, trên cơ sở cạnh tranh công bằng, minh bạch và hiệu quả.

13. Bên mời thầu: là cơ quan được giao dự toán kinh phí để thực hiện các dịch vụ VTCC bằng xe buýt (Sở GTVT Đà Nẵng) hoặc đơn vị trực thuộc được Sở GTVT ủy quyền tổ chức đấu thầu (Trung tâm điều hành đèn tín hiệu giao thông và VTCC).

14. Đảm bảo dự thầu: là việc nhà thầu dịch vụ thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

15. Chí phí vận hành khai thác định mức: Do cơ quan được giao dự toán kinh phí để thực hiện các dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt lập và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dựa trên các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí hợp lý và các chính sách hiện hành tại thời điểm tổ chức đấu thầu, làm cơ sở để so sánh, đánh giá hồ sơ dự thầu, ký kết hợp đồng kinh tế và nghiệm thu thanh toán.

16. Doanh thu khai thác tuyến: là doanh thu từ bán vé lượt, vé tháng (đơn tuyến và liên tuyến) quảng cáo trên phương tiện và các hoạt động hợp pháp khác trong quá trình khai thác tuyến do nhà thầu cung cấp dịch vụ tính toán, đề xuất khi tham dự đấu thầu.

17. Kinh phí trợ giá: là khoản kinh phí do ngân sách thành phố chi trả cho nhà thầu cung cấp dịch vụ theo cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển VTCC của thành phố được tính bằng khoản chênh lệch giữa chi phí vận hành và doanh thu khai thác tuyến.

Điều 4. Xây dựng các tuyến xe buýt thực hiện đấu thầu

Các tuyến xe buýt tổ chức đấu thầu phải nằm trong Kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của thành phố và do thành phố bảo đảm đủ kinh phí để thực hiện, bao gồm:

1. Tuyến xe buýt mở mới theo các kế hoạch, đề án và quy hoạch phát triển mạng lưới tuyến VTCC bằng xe buýt của thành phố.

2. Tuyến xe buýt xã hội hóa đã hết thời gian khai thác theo hợp đồng cần phải tổ chức đánh giá hiệu quả và xây dựng kế hoạch đấu thầu lại.

3. Tuyến xe buýt nội thị có trợ giá.

4. Tuyến buýt thực hiện phương thức đặt hàng, tổ chức đánh giá hiệu quả và xây dựng lại kế hoạch đấu thầu để giảm chi ngân sách và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của các nhà thầu cung cấp dịch vụ

Nhà thầu cung cấp dịch vụ được lựa chọn trúng thầu cung cấp dịch vụ có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Có quyền và nghĩa vụ thực hiện các chính sách ưu đãi hiện hành của Chính phủ và thành phố đối với lĩnh vực VTCC trong đô thị .

2. Được sử dụng chung hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt của thành phố.

3. Được thành phố tạo điều kiện cho thuê đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng văn phòng, nhà xưởng, bãi đỗ xe theo đúng các quy định về quản lý đất đai, quản lý đầu tư và xây dựng cũng như được hưởng các chính sách ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Được tạo điều kiện để tham gia nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các đề tài nghiên cứu có liên quan đến VTCC bằng xe buýt. Được hỗ trợ và chuyển giao công nghệ tiên tiến liên quan đến VTCC bằng xe buýt thuộc các chương trình tài trợ cho thành phố của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

5. Thực hiện đúng, đầy đủ hợp đồng giao nhận và cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt đã ký kết. Đảm bảo thực hiện đúng các cam kết đã ghi trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, thời gian cung ứng dịch vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về dịch vụ do mình cung cấp; Được thanh toán đúng, đủ giá trị hợp đồng cung ứng dịch vụ; Có các quyền lợi và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng và các văn bản pháp luật có liên quan.

6. Có trách nhiệm tham gia thực hiện các chương trình, đề án, dự án về VTCC của thành phố trong thời gian thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ.

7. Tổ chức hạch toán kinh tế, quản lý và sử dụng lao động theo đúng quy định của pháp luật.

8. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, của cơ quan quản lý thực hiện hợp đồng và phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành trong lĩnh vực VTCC bằng xe buýt.

Điều 6. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước

1. Tổ chức nghiên cứu lập quy hoạch mạng lưới tuyến VTCC toàn thành phố; Khảo sát, đánh giá, dự báo, lập danh mục và thiết kế các tuyến buýt tổ chức đấu thầu.

2. Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ VTCC bằng xe buýt; Ban hành, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các định mức Kinh tế-Kỹ thuật, định mức chi phí và đơn giá cho phù hợp với thực tế theo từng thời điểm và các chế độ chính sách của nhà nước.

3. Tổ chức thực hiện việc lập, thẩm định và phê duyệt: Danh mục các tuyến xe buýt tổ chức đấu thầu, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, giá gói thầu (bao gồm chi phí vận hành khai thác và doanh thu định mức, kết quả lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ).

4. Ký hợp đồng với các nhà thầu cung cấp dịch vụ, tổ chức kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh toán dịch vụ do các nhà thầu cung cấp thực hiện.

5. Điều chỉnh lộ trình, hành trình chạy xe trên tuyến để đảm bảo hoạt động giao thông đi lại được thông suốt vì mục đích chung của thành phố và giải quyết những vấn đề bổ sung, phát sinh do điều chỉnh lộ trình, hành trình chạy xe đảm bảo lợi ích của nhà thầu cung cấp theo các nguyên tắc đã nêu trong hợp đồng.

Chương II

ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ VTCC BẰNG XE BUÝT

Điều 7. Điều kiện để tổ chức đấu thầu khai thác tuyến xe buýt

1. Tuyến thuộc danh mục các tuyến xe buýt tổ chức đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt phê duyệt.

2. Được UBND thành phố giao dự toán ngân sách để thực hiện.

3. Có kế hoạch đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Có phương án khai thác và chi phí vận hành khai thác định mức của tuyến đó được UBND thành phố phê duyệt.

5. Có hồ sơ mời thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Các thông tin liên quan đến đấu thầu khai thác tuyến đã được thông báo, đăng tải theo các quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Điều 8. Điều kiện để tham gia đấu thầu

Các doanh nghiệp và hợp tác xã khi tham gia đấu thấu phải có các điều kiện sau:

1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; Có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;

2. Có giấy phép kinh doanh VTCC bằng xe buýt do cấp có thẩm quyền cấp theo quy định hiện hành của nhà nước.

3. Đảm bảo năng lực về tài chính để thực hiện gói thầu, để đầu tư phương tiện (xe buýt) đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật đối với xe buýt đô thị theo tiêu chuẩn hiện hành của Bộ Giao thông vận tải, tiêu chuẩn hiện hành về bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định cụ thể về tiêu chuẩn phương tiện theo đặc thù của thành phố Đà Nẵng. Có thiết bị, nhà xưởng, garage, đội ngũ nhân lực chuyên môn và kinh nghiệm trong hoạt động vận tải hành khách đường bộ.

4. Có hệ thống quản lý, giám sát quá trình khai thác của đoàn phương tiện đáp ứng các quy định hiện hành của nhà nước và các quy định cụ thể về hệ thống quản lý, giám sát quá trình khai thác đoàn phương tiện theo đặc thù của thành phố do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

5. Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả, đang trong quá trình giải thể hoặc không hoạt động tại địa chỉ trụ sở chính đã đăng ký.

6. Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh trong hồ sơ dự thầu phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên và chữ ký của các thành viên trong liên danh. Trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu.

7. Đáp ứng các yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu của bên mời thầu.

8. Đáp ứng được các yêu cầu được nêu tại Điều 4 Mục 1 Chương II Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô của Thông tư 18.

Điều 9. Trình tự tổ chức, thực hiện đấu thầu

1. Lập và duyệt danh mục các tuyến xe buýt để tổ chức đấu thầu.

2. Lập và duyệt kế hoạch đấu thầu.

3. Lập và duyệt hồ sơ mời thầu (bao gồm tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu).

4. Thông báo mời thầu.

5. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu.

6. Mở thầu.

7. Đánh giá hồ sơ dự thầu.

8. Thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu

9. Công bố kết quả đấu thầu.

10. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ.

11. Công bố khai thác tuyến

Điều 10. Kế hoạch đấu thầu

Nội dung kế hoạch đấu thầu: Căn cứ vào kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm và danh mục các tuyến xe buýt tổ chức đấu thầu được duyệt, Sở GTVT hoặc đơn vị được uỷ quyền (Trung tâm điều hành đèn tín hiệu giao thông và VTCC) lập kế hoạch đấu thầu theo từng tuyến, đảm bảo tính đồng bộ của mạng lưới tuyến. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu bao gồm:

1. Tên gói thầu: Thể hiện được tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu và phải phù hợp với tên tuyến xe buýt trong danh mục và hồ sơ quản lý của mạng lưới tuyến. Các thông số vận tải chủ yếu của tuyến.

2. Giá gói thầu: Là tổng dự toán chi phí khai thác theo biểu đồ chạy xe đã được xây dựng theo hồ sơ mời thầu được xác định trong toàn bộ thời gian thực hiện gói thầu, đồng thời đáp ứng các yêu cầu đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt của cơ quan quản lý nhà nước.

3. Nguồn vốn: Nêu rõ nguồn vốn và phương thức thanh toán cho nhà thầu của từng gói thầu.

4. Thời gian lựa chọn nhà thầu: Thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ cung cấp dịch vụ.

5. Hình thức lựa chọn nhà thầu (phương thức đấu thầu): Đấu thầu rộng rãi theo các quy định của luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đấu thầu.

6. Hình thức hợp đồng: Hình thức theo đơn giá (tuân thủ theo quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đấu thầu).

7. Thời gian thực hiện hợp đồng: Được quy định tối thiểu là 5 (năm) năm hoặc 60 tháng tính từ thời điểm nhà cung cấp trúng thầu đưa xe vào hoạt động trên tuyến.

Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt các nội dung công việc của quá trình đấu thầu

1. Danh mục các tuyến xe buýt tổ chức đấu thầu: Sở GTVT thẩm định và phê duyệt Danh mục các tuyến xe buýt tổ chức đấu thầu do bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn lập và trình. Thời gian thẩm định và phê duyệt danh mục tuyến xe buýt đấu thầu không quá 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình hợp lệ.

2. Kế hoạch đấu thầu: Sở GTVT thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu do bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn lập và trình. Thời gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình hợp lệ.

3. Hồ sơ mời thầu: Sở GTVT thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu do bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn lập và trình. Thời gian thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình hợp lệ.

4. Kết quả lựa chọn nhà thầu: Việc thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo Khoản 6 Điều 31 của Luật đấu thầu và Điểm b Khoản 1 Điều 8 của Nghị định 85. Thời gian thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu dịch vụ không quá 25 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 12. Giá gói thầu, giá dự thầu, giá trúng thầu, giá hợp đồng

1. Giá gói thầu:

Giá gói thầu được định nghĩa theo Mục 2 Điều 10. Giá gói thầu xác định như sau:

Giá gói thầu = C1km x ∑ Lvận hành

Trong đó:

- C1km: Là đơn giá vận hành cho 1 km.

- Lvận hành: là tổng khối lượng vận hành tính bằng km.

Đơn giá vận hành cho 1 km: Được xác định trên cơ sở định mức Kinh tế - Kỹ thuật theo yêu cầu đảm bảo chất lượng của dịch vụ VTCC bằng xe buýt trên tuyến, các khoản mục chi phí và đơn giá do cơ quan nhà nước ban hành, kể cả các loại thuế, phí, lệ phí,... và các nghĩa vụ tài chính theo luật định mà nhà thầu phải nộp khi thực hiện gói thầu tính bình quân cho 1 km.

Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xác định giá gói thầu và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Giá dự thầu: là giá do nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu sau khi đó trừ phần giảm giá (nếu có), bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu theo yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.

3. Giá trúng thầu là giá được người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền phê duyệt theo kết quả đấu thầu, làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo, đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không được vượt giá gói thầu được duyệt.

4. Giá hợp đồng là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và không được vượt giá trúng thầu.

Điều 13. Chi phí trong đấu thầu

1. Bên mời thầu được thu các khoản sau:

a) Từ bán hồ sơ mời thầu;

b) Từ chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Từ chi phí xem xét, giải quyết kiến nghị;

- Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, nhưng không quá mức tối đa theo quy định hiện hành của nhà nước và thành phố.

- Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu (kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu) được tính bằng 0.01% giá gói thầu và nằm trong khung tối thiểu và tối đa theo các quy định hiện hành của nhà nước và thành phố.

- Trường hợp nhà thầu có kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì bên mời thầu được phép thu của nhà thầu để bảo đảm chi phí cho việc xem xét giải quyết xử lý kiến nghị đó. Mức thu bằng 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị và nằm trong khung tối thiểu và tối đa theo quy định hiện hành của nhà nước và thành phố. Trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luận là đúng thì chi phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới. Cá nhân, tổ chức có hành vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại cho người khác thực hiện bồi thường theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Nội dung chi phí trong đấu thầu:

a) Chi lập hồ sơ mời thầu; Chi đăng tin mời thầu (nếu có); Chi thuê thẩm định (nếu có); Chi cho hoạt động của tổ chuyên gia; Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu (nếu có); Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động đấu thầu.

b) Trường hợp phải thuê tư vấn trong quá trình lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu (tư vấn lựa chọn công nghệ; Tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu...) thì việc lựa chọn tư vấn theo hình thức chỉ định thầu hay đấu thầu cạnh tranh thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.

c) Mức chi tiêu cụ thể và thủ tục chi tiêu được thực hiện theo thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Nguồn kinh phí bảo đảm cho quá trình đấu thầu:

a) Cơ quan tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được sử dụng nguồn kinh phí quy định tại khoản 1 của điều này để chi phí cho quá trình đấu thầu, giải quyết các kiến nghị của nhà thầu.

b) Trường hợp nguồn kinh phí quy định tại Khoản 1 của Điều này không đảm bảo để chi cho quá trình đấu thầu thì cơ quan tổ chức đấu thầu được phép sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan mình để bù đắp. Trường hợp còn dư, được bổ sung kinh phí hoạt động của cơ quan mình.

Điều 14. Bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng

1. Để nâng cao trách nhiệm, các nhà thầu khi tham gia dự thầu phải nộp một khoản tiền bảo đảm dự thầu. Mức thu bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu và xác định tối đa bằng 3% chi phí vận hành khai thác trong giá gói thầu được duyệt. Bảo đảm dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu (trừ trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 6, Điều 27 của Luật đấu thầu). Khi cần gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp (bao gồm cả giá dự thầu) và phải gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà thầu” được quy định tại Khoản 4, Điều 27 Luật đầu thầu.

Các nội dung về bảo lãnh tạm ứng sẽ được quy định cụ thể trong quá trình xây dựng dự thảo hồ sơ mời thầu.

2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, tối đa bằng 10% giá trị hợp đồng. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng được kéo dài cho đến khi hết thời gian thực hiện hợp đồng. Nhà thầu cung cấp dịch vụ không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.

Điều 15. Tổ chức đấu thầu

1. Phát hành hồ sơ mời thầu: Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu cung cấp dịch vụ đủ điều kiện tham dự thầu; Thời hạn đăng thông báo mời thầu tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng và báo đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu: Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu cùng với bảo đảm dự thầu đúng địa điểm và thời gian nêu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham dự đấu thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu.

3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đó nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến sau thời điểm đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đó nộp đều được coi là không hợp lệ (trừ văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của của bên mời thầu).

4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu: Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đó nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu. Văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.

5. Mở thầu:

a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu.

b) Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ của từng nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:

- Kiểm tra niêm phong;

- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:

+ Tên nhà thầu;

+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;

+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;

+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);

+ Giá dự thầu ;

+ Các thông tin khác có liên quan.

Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.

c) Những vấn đề về cung cấp thông tin trong đấu thầu, xử lý đấu thầu và các quy định khác không nêu trong Quy định này thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu.

Điều 16. Xử lý tình huống trong đấu thầu

1. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu theo thông báo mời thầu có ít hơn 03 (ba) nhà thầu mua và nộp hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có trách nhiệm báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc gia hạn nộp hồ sơ dự thầu hoặc tổ chức xét chọn nhà đầu tư đó theo các tiêu chuẩn của hồ sơ mời thầu được duyệt trong thời hạn tối đa là 04 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở báo cáo quá trình tổ chức đấu thầu và xin ý kiến đề xuất của bên mời thầu, cơ quan hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, đề xuất người có thẩm quyền xem xét, giải quyết xử lý tình huống trong đấu thầu.

2. Hủy đấu thầu:

a) Hủy đấu thầu được áp dụng trong các trường hợp sau: Thay đổi mục tiêu, phạm vi công việc đó được nêu trong hồ sơ mời thầu; Tất cả các hồ sơ dự thầu không đáp ứng được điều kiện tiên quyết của hồ sơ mời thầu hoặc không có nhà thầu nào đáp ứng yêu cầu tối thiểu về điểm số đánh giá chi tiết; Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu thông đồng với nhà thầu đầu tư hoặc tất cả các nhà thầu có sự thông đồng tiêu cực tạo nên sự thiếu cạnh tranh trong đấu thầu, làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước.

b) Căn cứ vào quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà thầu tham gia đấu thầu về việc hủy thầu.

c) Trách nhiệm tài chính khi hủy đấu thầu thực hiện theo nguyên tắc quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.

3. Trường hợp có hai nhà thầu trở lên trong danh sách các nhà thầu có điểm đánh giá tổng hợp bằng nhau thì ưu tiên nhà đầu tư có tổng số điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật cao nhất.

Những vấn đề về cung cấp thông tin trong đấu thầu, xử lý đấu thầu và các quy định khác không nêu trong Quy định này thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu.

Điều 17. Hồ sơ mời thầu

1. Hồ sơ mời thầu do bên mời thầu lập hoặc có thể thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời thầu. Nội dung của hồ sơ mời thầu gồm các nội dung chính như sau:

a) Thông báo mời thầu

b) Mẫu đơn dự thầu

c) Các chỉ dẫn cho nhà thầu về hệ thống mạng lưới xe buýt, hệ thống hạ tầng tuyến xe buýt, các cơ sở dữ liệu liên quan đến tuyến xe buýt mời thầu, các định mức, đơn giá, các điều kiện về nghiệm thu, thanh toán, điều kiện về phương tiện, đội ngũ quản lý, yêu cầu về chất lượng dịch vụ và các nội dung khác ...

d) Các điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng và các phụ lục của hợp đồng.

e) Tiến độ thực hiện cung cấp dịch vụ.

f) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.

2. Nhà thầu cung cấp phải xem xét tất cả các chỉ dẫn, các mẫu đơn, các điều khoản và các tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu để chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Nếu cần, nhà thầu cung cấp có văn bản đề nghị giải thích rõ thêm về hồ sơ mời thầu và bên mời thầu có trách nhiệm giải thích rõ bằng văn bản. Bên mời thầu có thể điều chỉnh, kéo dài thời hạn nộp hồ sơ dự thầu, bổ sung hồ sơ mời thầu bằng thông báo trước thời điểm đóng thầu.

3. Khi xây dựng tiêu chí chấm điểm chất lượng phương tiện phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật của ô tô khách thành phố (theo tiêu chuẩn 22 TCN 302-06 ban hành kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BGTVT ngày 01/03/2006 của Bộ GTVT) và ưu tiên cho điểm cao đối với các phương tiện có thời gian qua sử dụng ngắn, chiều cao sàn xe thấp, hộp số tự động, sử dụng nhiên liệu sạch, có thiết bị hỗ trợ tiếp cận và ưu tiên cho người khuyết tật.

Điều 18. Hồ sơ dự thầu

1. Hồ sơ dự thầu do nhà thầu chuẩn bị theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung chính như sau:

a) Các nội dung, tài liệu chứng minh được tư cách pháp nhân, kinh nghiệm và năng lực để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; Ghi đầy đủ theo các yêu cầu, theo đúng mẫu biểu trong hồ sơ mời thầu.

b) Việc chào và đề xuất giá dự thầu phải theo đúng hướng dẫn trong hồ sơ mời thầu.

2. Hồ sơ dự thầu được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.

Điều 19. Đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Bên mời thầu chịu trách nhiệm đánh giá hồ sơ dự thầu theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu, đảm bảo lựa chọn được nhà thầu cung cấp dịch vụ có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Bên mời thầu có thể tự tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc thuê đơn vị tư vấn thực hiện phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu. Trường hợp bên mời thầu tự đánh giá hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu tự thành lập tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu; Trường hợp thuê đơn vị tư vấn đánh giá hồ sơ dự thầu thì tổ chuyên gia do đơn vị tư vấn đề xuất bên mời thầu quyết định.

2. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu: được quy định tại Điều 29 Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu của Luật đấu thầu và Khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.

3. Trình tự và cách đánh giá: Việc đánh giá hồ sơ dự thầu theo trình tự:

a. Các điều kiện tiên quyết:

- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu.

- Nhà thầu tham gia đấu thầu không đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu.

- Đơn dự thầu không hợp lệ.

- Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định hoặc chào thầu theo nhiều mức giá.

- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không đảm bảo yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.

- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh).

- Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 12 của Luật đấu thầu và Khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi một số điều Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.

- Nhà thầu không đáp ứng các yêu cầu về phương tiện quy định tại Điều 20 trong Quy định này.

Nhà thầu vi phạm một trong các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và không được xem xét các bước tiếp theo.

b. Đánh giá sơ bộ: Trên cơ sở kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, đánh giá về tư cách, năng lực và kinh nghiệm của Nhà thầu cung cấp theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu để loại ở bước sơ bộ các nhà thầu cung cấp không đáp ứng yêu cầu. Trong bước đánh giá sơ bộ cần xem xét để loại ngay các hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết ở Khoản 3 Điều 19 trong Quy định này.

c. Đánh giá chi tiết: Các nhà thầu vượt qua bước đánh giá sơ bộ sẽ được xem xét đánh giá chi tiết theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu, bao gồm đánh giá về kỹ thuật và đánh giá về mặt tài chính. Do gói thầu cung cấp dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt không yêu cầu cao về mặt kỹ thuật. Đồng thời để tránh trường hợp lựa chọn nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất nhưng giá dự thầu cao hơn các nhà thầu khác nên áp dụng phương thức đấu thầu 1 túi hồ sơ (xem đây là gói thầu mua sắm hàng hóa) để đánh giá hồ sơ dự thầu.

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như sau:

- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:

+ Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự tại Việt Nam và ở nước ngoài; Kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan tới gói thầu;

+ Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn có liên quan tới gói thầu;

+ Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.

Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 25 của Nghị định 85 cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.

Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại Khoản này được sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 25 của Nghị định 85 thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.

- Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: Được xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định 85 và bao gồm các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng đối với hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu, cụ thể:

+ Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất và các nội dung khác;

+ Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa;

+ Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;

+ Khả năng thích ứng về mặt địa lý;

+ Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;

+ Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);

+ Các yếu tố khác về điều kiện thương mại, tài chính, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có).

3. Nội dung xác định giá đánh giá

Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng các yếu tố về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác dùng để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Xác định giá dự thầu (Trường hợp có Thư giảm giá thì thực hiện theo quy định tại Khoản 13 Điều 70 Nghị định 85);

b) Sửa lỗi;

c) Hiệu chỉnh các sai lệch;

d) Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một đồng tiền chung (nếu có);

e) Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:

- Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: Tiến độ thực hiện; Công suất, hiệu suất của máy móc thiết bị; Mức tiêu hao điện năng, nguyên, nhiên vật liệu; Chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng; Tuổi thọ và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;

- Điều kiện tài chính, thương mại;

- Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);

- Các yếu tố khác.

Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.

Điều 20. Quy định về chất lượng phương tiện (xe buýt)

Phương tiện (xe buýt) do nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu phải đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật theo các quy định của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải tại các Nghị định, Thông tư hướng dẫn hiện hành, ngoài ra phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định của thành phố Đà Nẵng;

Đối với nhà thầu tham gia đấu thầu: Xe buýt khi tham gia cung cấp dịch vụ phải là xe mới, chưa qua sử dụng khi đưa phương tiện vào khai thác trên tuyến.

Điều 21. Thông báo kết quả trúng thầu

Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đấu thầu, Khoản 13 Điều 2 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009, cụ thể là ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu tới các nhà cung cấp tham dự đấu thầu, riêng đối với nhà thầu cung cấp trúng thầu cũng phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.

Điều 22. Hợp đồng cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt

1. Sau khi kết quả đấu thầu được người có thẩm quyền phê duyệt, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả trúng thầu cho các nhà thầu tham dự, bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu cung cấp dịch vụ tiến hành thương thảo và ký hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật. Nhà thầu trúng thầu cung cấp dịch vụ phải gửi thư chấp thuận và thương thảo hợp đồng cho bên mời thầu theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu.

Nếu quá thời hạn quy định tại thông báo trúng thầu mà nhà thầu từ chối thương thảo, hoặc không chấp thuận thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định huỷ kết quả đấu thầu trước đó, xem xét quyết định chọn nhà thầu xếp hạng kế tiếp để mời thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.

Nhà thầu từ chối thương thảo hợp đồng không được nhận lại tiền đảm bảo dự thầu. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu, nhà cung cấp trúng thầu không nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thì coi như từ chối ký hợp đồng và không được nhận lại tiền bảo lãnh dự thầu.

2. Nội dung hợp đồng phải phù hợp với các nội dung đó quy định tại hồ sơ mời thầu và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các bên có thể ký các phụ lục hợp đồng nhằm điều chỉnh hoặc làm rõ một số nội dung trong hợp đồng nhưng không trái với các quy định của pháp luật.

3. Trong vòng 60 ngày kể từ khi hợp đồng có hiệu lực, nhà cung cấp phải khẩn trương triển khai và đưa vào vận hành tuyến đã trúng thầu, nếu không đáp ứng thời gian trên mà không có lý do chính đáng thì coi như từ chối thực hiện hợp đồng và phải chịu phạt theo các điều khoản đã nêu trong hợp đồng.

4. Nội dung hợp đồng giao nhận cung cấp dịch vụ

Trong hợp đồng cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt phải thể hiện đầy đủ các nội dung:

a) Đối tượng của hợp đồng: Sản phẩm dịch vụ VTCC trên tuyến (cần ghi rõ điểm đầu, cuối và lộ trình tuyến).

b) Sản lượng: Ghi rõ tổng số xe-km (bao gồm cả quãng đường huy động) và hành khách-km (được phân bổ theo từng loại vé sử dụng) được thỏa thuận trong hợp đồng.

c) Giá trị của các chỉ tiêu tài chính cơ bản (chi phí, doanh thu, trợ giá).

d) Các chỉ tiêu và mức đạt được của chất lượng dịch vụ VTCC bằng xe buýt.

e) Giá hợp đồng.

f) Hình thức hợp đồng.

g) Thời gian và tiến độ thực hiện.

h) Điều kiện và phương thức thanh toán.

i) Điều kiện nghiệm thu, bàn giao.

k) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

l) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

m) Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.

5. Giao Sở GTVT hoặc đơn vị được ủy quyền (Trung tâm điều hành đèn tín hiệu giao thông và VTCC) thực hiện hợp đồng và phạt vi phạm theo các điều khoản thỏa thuận tại hợp đồng; Trung tâm điều hành đèn tín hiệu giao thông và VTCC lập kế hoạch sử dụng phần kinh phí thu được cho hoạt động quản lý chất lượng dịch vụ VTCC trình Sở GTVT và Sở Tài Chính phê duyệt.

Điều 23. Công bố khai thác tuyến

Sau khi ký kết hợp đồng và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện phục vụ cho việc khai thác, vận hành tuyến, Sở Giao thông Vận tải công bố mở tuyến mới trên các phương tiện thông tin đại chúng bao gồm các nội dung:

- Lộ trình tuyến.

- Thời gian, biểu đồ chạy xe.

- Nhà cung cấp dịch vụ.

- Cơ quan quản lý thực hiện hợp đồng.

- Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ.

Điều 24. Điều chỉnh hợp đồng

Giá trị hợp đồng giao nhận thầu cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt chỉ được điều chỉnh khi có phát sinh các nội dung điều chỉnh thuộc các trường hợp sau, Sở GTVT có trách nhiệm tổng hợp và phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp để giải quyết theo quy định:

1. Trường hợp giá nhiên liệu, tiền lương nêu trong hợp đồng do nhà nước kiểm soát có biến động lớn (từ 2% trở lên), ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về chủ trương, nguyên tắc điều chỉnh;

2. Trường hợp có khối lượng, số lượng phát sinh hợp lý (tăng hoặc giảm), không phải do lỗi của nhà cung cấp gây ra, và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

3. Trường hợp nhà nước, thành phố điều chỉnh, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật, điều chỉnh chế độ chính sách, định mức chi phí, đơn giá trong lĩnh vực VTCC mà ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng và quyền lợi của nhà cung cấp, sẽ xem xét điều chỉnh theo quy định.

Điều 25. Kiểm tra, giám sát thực hiện cung cấp dịch vụ

1. Giao Sở GTVT chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí đã được UBND thành phố giao để thực hiện đấu thầu cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt trên địa bàn thành phố. Xây dựng các quy định và tổ chức lực lượng để kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh quyết toán và xử lý vi phạm trong hoạt động VTCC bằng xe buýt.

2. Giao Sở GTVT hoặc đơn vị được ủy quyền (Trung tâm quản lý và điều hành GTĐT) thực hiện hợp đồng và phạt vi phạm theo các điều khoản thỏa thuận tại hợp đồng; Trung tâm Quản lý và Điều hành GTĐT lập kế hoạch sử dụng phần kinh phí thu được cho hoạt động quản lý chất lượng dịch vụ VTCC trình Sở GTVT và Sở Tài Chính phê duyệt

Điều 26. Thanh toán, quyết toán hợp đồng cung cấp dịch vụ

1. Căn cứ vào kết quả thực hiện cung cấp dịch vụ và hợp đồng được ký, cơ quan quản lý hợp đồng thực hiện nghiệm thu sản phẩm dịch vụ và thực hiện thanh toán theo quy định hiện hành, chịu trách nhiệm thanh toán, quyết toán đối với dịch vụ VTCC bằng xe buýt bằng nguồn ngân sách được giao.

2. Trình tự và thủ tục thanh toán, quyết toán dịch vụ VTCC bằng xe buýt do nhà nước đấu thầu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Điều 27. Xử lý vi phạm, tranh chấp

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt sử dụng ngân sách nhà nước thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu thì bị xử lý theo quy định của Luật đấu thầu. Cá nhân, tổ chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ có hành vi gây thiệt hại cho người khác thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Nguyên tắc, thủ tục xử lý vi phạm, thủ tục thi hành quyết định xử phạt, hình thức xử phạt, mức phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác liên quan.

3. Trường hợp phát sinh tranh chấp giữa cơ quan tổ chức đấu thầu với nhà thầu, nếu không tự thoả thuận được sẽ được giải quyết tại Toà án theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm pháp luật về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Hằng năm, căn cứ vào Quy định này và tình hình thực hiện, Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm xây dựng kế hoạch danh mục các tuyến xe buýt tổ chức đấu thầu và tổ chức thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ.

2. Giao Sở GTVT chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được UBND thành phố giao để thực hiện đấu thầu cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt trên địa bàn thành phố. Xây dựng các quy định và tổ chức lực lượng để kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh quyết toán và xử lý vi phạm trong hoạt động VTCC bằng xe buýt.

3. Đối với các tuyến xe buýt thực hiện theo phương thức đặt hàng để phục vụ các đối tượng chính sách, phục vụ các chương trình hoạt động của thành phố, Sở Giao thông vận tải lập kế hoạch cụ thể báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định.

4. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống vận tải công cộng bằng xe buýt, mạng lưới tuyến xe buýt, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt (điểm đầu điểm cuối, điểm dừng, điểm trung chuyển, nhà chờ và các hạng mục khác ...) theo từng năm và từng giai đoạn trình UBND thành phố phê duyệt.

5. Công bố công khai quy hoạch phát triển hệ thống VTCC bằng xe buýt; mạng lưới tuyến xe buýt; danh mục các tuyến xe buýt đấu thầu cung ứng dịch vụ các chỉ tiêu, tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ xe buýt; phê duyệt giá gói thầu, phê duyệt kết quả trúng thầu. Xây dựng, hoặc phối hợp xây dựng, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các định mức Kinh tế - Kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá để làm căn cứ xây dựng giá gói thầu và tổ chức đấu thầu.

6. Là cơ quan quản lý nhà nước được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan lập kế hoạch đấu thầu, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt, tổ chức đấu thầu theo các nội dung tại Quy định này.

7. Ban hành văn bản hướng dẫn về quy trình tổ chức thực hiện kiểm tra giám sát, nghiệm thu và thanh quyết toán sản phẩm dịch vụ xe buýt.

8. Giao Trung tâm Điều hành đèn tín hiệu giao thông và vận tải công cộng ký hợp đồng in vé, tổ chức phát hành vé theo quy định của Bộ Tài chính.

9. Phê duyệt quyết toán các hợp đồng đấu thầu cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt trình sở Tài chính thẩm tra, xác nhận. Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc trong việc thanh quyết toán kinh phí trợ giá cho các nhà thầu cung cấp VTCC bằng xe buýt.

Điều 29. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài Chính, Trung tâm điều hành ĐTHGT & VTCC, các đơn vị liên quan tổng hợp, trình UBND thành phố (trong kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội hàng năm) các chỉ tiêu về VTCC, chỉ tiêu về đấu thầu cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt, kế hoạch đầu tư phát triển và duy tu, duy trì hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho VTCC bằng xe buýt.

Điều 30. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Phối hợp cùng Sở Giao thông vận tải thẩm định dự toán ngân sách cho các tuyến đầu thầu cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt trình UBND Thành phố giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán thu, chi ngân sách hàng năm.

2. Phối hợp cùng Sở Giao thông vận tải xác định chi phí vận hành, doanh thu, trợ giá của tuyến buýt làm cơ sở để xác định giá gói thầu.

c. Thẩm định quyết toán trợ giá theo hồ sơ quyết toán được Trung tâm điều hành đèn tín hiệu giao thông và VTCC nghiệm thu và được Sở Giao thông vận tải phê duyệt.

d. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải điều chỉnh hợp đồng khi có biến động về giá.

Điều 31. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước thành phố

1. Thẩm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ thanh toán theo hợp đồng cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt để thanh toán cho các nhà thầu cung cấp dịch vụ kịp thời, đúng quy định.

2. Thực hiện quản lý nhà nước về tài chính trong hoạt động đấu thầu cung cấp dịch vụ VTCC bằng xe buýt sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện kiểm soát chi và thanh toán kinh phí theo hợp đồng đấu thầu cung cấp dịch vụ; Định kỳ hàng tháng, quý và năm gửi báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện cho cơ quan tài chính cùng cấp.

Điều 32. Trách nhiệm của Cục thuế thành phố

1. Kiểm tra, đôn đốc các nhà cung cấp dịch vụ chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách theo luật thuế hiện hành.

2. Thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế, phí, lệ phí đối với lĩnh vực VTCC theo quy định của nhà nước và thành phố.

Điều 33. Trách nhiệm của Trung tâm Điều hành đèn tín hiệu giao thông và Vận tải công cộng.

1. Tổ chức quản lý, giám sát, điều hành hoạt động VTCC; thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn cho người tham gia giao thông về an toàn giao thông và VTCC; lựa chọn nhà thầu cung ứng, ký kết hợp đồng khai thác VTCC;

2. Tổ chức đấu thầu các tuyến VTCC đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn các thành phần kinh tế tham gia VTCC trên mạng lưới tuyến theo quy hoạch đã được duyệt;

3. Quản lý mẫu vé, số lượng in, phát hành vé, ấn chỉ và thanh quyết toán vé, ấn chỉ theo quy định;

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND thành phố và Giám đốc Sở Giao thông vận tải giao.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước

1. Căn cứ vào Quy định này, Giám đốc các sở, ban, ngành và thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện và ban hành các hướng dẫn, quy định cụ thể cho đơn vị mình.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, các tổ chức, doanh nghiệp và các nhà thầu cung cấp dịch vụ kịp thời phản ánh về Sở GTVT để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/2014/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu02/2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/01/2014
Ngày hiệu lực24/01/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/01/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 02/2014/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 02/2014/QĐ-UBND đấu thầu cung cấp dịch vụ vận tải công cộng xe buýt Đà Nẵng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 02/2014/QĐ-UBND đấu thầu cung cấp dịch vụ vận tải công cộng xe buýt Đà Nẵng
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu02/2014/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
              Người kýVăn Hữu Chiến
              Ngày ban hành14/01/2014
              Ngày hiệu lực24/01/2014
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước, Giao thông - Vận tải
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/01/2016
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 02/2014/QĐ-UBND đấu thầu cung cấp dịch vụ vận tải công cộng xe buýt Đà Nẵng

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 02/2014/QĐ-UBND đấu thầu cung cấp dịch vụ vận tải công cộng xe buýt Đà Nẵng