Quyết định 1625/QĐ-KTTT

Quyết định 1625/QĐ-KTTT năm 2002 về quy định tạm thời nhiệm vụ quản lý trị giá tính thuế của Hải quan các cấp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1625/QĐ-KTTT nhiệm vụ quản lý trị giá tính thuế Hải quan các cấp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 1625/QĐ-KTTT

Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ CỦA HẢI QUAN CÁC CẤP

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

- Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001.
- Căn cứ Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại.
- Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra thu thuế xuất  nhập khẩu.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này quy định tạm thời về nhiệm vụ quản lý trị giá tính thuế của hải quan các cấp.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Thủ trưởng các Vụ, Cục và các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN




Nguyễn Đức Kiên

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ CỦA HẢI QUAN CÁC CẤP.

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1625/QĐ-KTTT ngày 28/6/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

I. NHIỆM VỤ CỦA HẢI QUAN CÁC CẤP:

1. Cấp Chi cục: Chi cục trưởng chỉ đạo triển khai công tác trị giá tính thuế trong đơn vị. Việc xác định nhiệm vụ và bố trí cán bộ, công chức làm công tác trị giá tính thuế được tiến hành như sau:

1.1 Nhiệm vụ của công chức:

1.1.1 Nhiệm vụ của công chức tiếp nhận tờ khai; công chức kiểm tra tính thuế:

a. Kiểm tra tính hợp lệ và tính thống nhất của các nội dung trên tờ khai trị giá tính thuế với bộ hồ sơ hải quan. Nếu chấp nhận thì nhập thông tin giá vào hệ thống thông tin dữ liệu giá, ghi nhận xét và chuyển hồ sơ sang khâu kiểm hoá.

b. Kiểm tra bộ hồ sơ hải quan và khai báo về trị giá tính thuế của người khai hải quan. Sau khi kiểm tra, phải đưa ra kết luận cụ thể:

- Chấp nhận khai báo để tính thuế:

+ Hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ.

+ Hồ sơ có sai sót nhưng chưa đến mức xử lý theo pháp luật thì yêu cầu người khai hải quan bổ sung, chỉnh sửa theo quy định hiện hành.

- Chưa chấp nhận nội dung khai báo: vì hồ sơ có nghi vấn cần tiến hành các bước tiếp theo để xử lý theo quy định:

+ Chuyển hồ sơ cho công chức làm chuyên trách giá yêu cầu tham vấn (nếu thấy cần thiết).

+ Kiến nghị kiểm tra sau thông quan.

+ Xác định lại trị giá tính thuế.

1.1.2. Nhiệm vụ của Công chức chuyên tráhc (hoặc kiêm nhiệm) về giá ở Chi cục Hải quan cửa khẩu:

- Cung cấp, trao đổi thông tin với công chức làm nhiệm vụ tính thuế trong dây chuyền kiểm hoá tính thuế. Xác định trị giá tính thuế đối với các trường hợp phức tạp hơn do công chức trong dây chuyền kiểm hoá tính thuế chuyển đến.

- Tham vấn với người khai hải quan trong các trường hợp nội dung khai trên tờ khai trị giá không thống nhất với nội dung trên hồ sơ hải quan, nội dung giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ chưa rõ, có mâu thuẩn, mức giá không bình thường.... nhằm bổ sung, làm rõ các thông tin đã khai báo phục vụ cho kiểm tra và xác định trị giá tính thuế.

- Cung cấp thông tin cho bộ phận kiểm tra sau thông quan.

- Thu thập, khai thác thông tin và để xuất xây dựng giá tối thiểu, giá kiểm tra.

- Tham mưu cho lãnh đạo Chi cục giải quyết khiếu nại, xử lý vướng mắc, tư vấn về giá.

1.2. Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức:

Căn cứ nhiệm vụ nêu ở múc 1.1. nói trên, công chức làm công tác trị giá tính thuế ở Chi cục được bố trí trên cơ sở dưới đây:

- Chi cục có quy mô lớn thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng và một số tỉnh, thành phố khác, bố trí không quá 5 công chức làm chuyên trách về giá thuộc đội kế toán thuế và phúc tập tờ khai, do một Chi cục phó trực tiếp phục trách chỉ đạo về nghiệp vụ.

- Chi cục có quy mô trung bình và nhỏ bố trí từ một đến hai công chức làm chuyên trách vế giá.

- Chi cục có quy mô nhỏ, các công việc về giá giao cho một công chức làm nhiệm vụ về thuế kiêm nhiệm, không bố trí công chức chuyên trách.

* Căn cứ tình hình nhiệm vụ và tuỳ theo tính chất về công việc nhiều hay ít, địa bàn cụ thể của Chi cục, Chi cục trưởng đề xuất để Cục trưởng quyết định vịêc bố trí sắp xếp công chức chuyên trách về trị giá tính thuế cho phù hợp.

1.3 Những quy định về việc giao nhiệm vụ và xử lý vướng mắc về giá không thực hiện được trong ngày tại Chi cục:

- Việc xác định giá tính thuế không làm tăng thêm khâu nghiệp vụ hay làm gián đoạn quy trình nghiệp vụ chung, mà được lồng ghép trong các khâu nghiệp vụ của quy trình nghiệp vụ chung.

- Việc xác định trị giá tính thuế được giao cho công chức tính thuế thực hiện. Trường họp phức tạp, vướng mắc vượt khả năng xử lý của công chức tính thuế, hoặc những nghi vấn cần có sự giải đáp của người khai hải quan để làm rõ thì chuyển đến công chức chuyên trách giá để xử lý.

-Việc xác định trị giá tính thuế của công chức chuyên trách được thực hiện ngay trong thời gian thông quan lô hàng. Trường hợp phức tạp phải gửi báo cáo xin ý kiến cấp cục không thực hiện được trong ngày thì được phép lấy trị giá khai báo của người khai hải quan làm cơ sở tạm tính để giải phóng hàng và định thời gian để người khai hải quan cùng với cơ quan hải quan xác định chính thức trị giá tính thuế sau khi có ý kiến trả lời của cấp cục.

2. Cấp Cục hải quan tỉnh, thành phố: Cục trưởng chỉ đạo triển khai công tác trị giá tính thuế trong đơn vị. Nhiệm vụ của Cục, tổ chức bộ máy va việc bố trí cán bộ, công chức làm công tác trị giá tính thuế được tiến hành như sau:

2.1 Nhiệm vụ:

1. Hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp quy về trị giá tính thuế.

2. Triển khai thực hiện chỉ đạo của Tổng cục về công tác trị giá tính thuế.

3. Tổ chức kiểm tra công tác xác định trị giá tính thuế ở các chi cục.

4. Xác định trị giá tính thuế cho các trường hợp phức tạp Chi cục chuyển lên.

5. Tổ chức tham vấn với người khai hải quan trong các trường hợp cần thiết để kiểm tra tính trung thực, chính xác của các  nội dung đã khai báo.

6. Xây dựng và để xuất xây dựng giá tối thiểu, giá kiểm tra.

7. Tổ chức hệ thống thông tin dữ liệu giá cấp cục: thu thập, phân tích, tổng hợp, xử lý và truyền nhận thông tin, lập các báo cáo giá gửi Tổng cục.

8. Lựa chọn, xác định đối tượng cần kiểm tra sau thông quan. Tổ chức thông tin và phối hợp trong Cục để kiểm tra sau thông quan nhằm ngăn ngừa, phát hiện gian lận thương mại qua giá.

9. Giải quyết khiếu nại, xử lý vướng mắc về giá thuộc thẩm quyền của cấp Cục và tham mưu giải quyết khiếu nại, xử lý vấn đề về giá vượt thẩm quyền cấp Cục.

10. Tuyên truyền đào tạo về trị giá tính thuế.

2.2. Sắp xếp, bố trí cán bộ công chức:

Bước đầu việc bố trí công chức theo hướng sau:

- Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh bố trí từ 5 đến 7 công chức chuyên trách về giá. Cục Hải quan Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương mỗi đơn vị bố trí từ 3 đến 5 công chức chuyên trách về giá. Số công chức này được sắp xếp thành bộ phận trị giá tính thuế trực thuộc phòng nghiệp vụ, do một phó trưởng phòng nghiệp vụ phụ trách.

- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố Quảng Ninh, Lạng Sơn, Quảng trị, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Bà Rịa - Vũng tàu: bố trí 2 đế 3 công chức chuyên trách về giá được sắp xếp thành bộ phận trị giá tính thuế trực thuộc phòng nghiệp vụ.

- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố khác: bố trí 1 đến 2 công chức chuyên trách về giá được sắp xếp trong bộ phậnn thuế thuộc phòng nghiệp vụ.

* Căn cứ vào tình hình thực tế công việc, Cục trưởng các đơn vị quyết định số lượng cụ thể và báo cáo sanh sách về Tổng cục.

3. Cấp Tổng cục: Phân công 1 Phó Tổng cục trưởng phụ trách công tác này, Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu tham mưu, giúp việc Phó Tổng cục trưởng có nhiệm vụ và bố trí cán bộ, công chức làm công tác trị giá tính thuế được tiến hành như sau:

3.1. Nhiệm vụ:

1. Xây dựng bảng giá kiểm tra, bảng giá tối thiểu và các văn bản mang tính pháp quy về trị giá tính thuế, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chính sách giá có liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý giá trong toàn ngành.

3. Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống thông tin dữ liệu giá:

- Kiểm tra, kiểm soát thông tin trên hệ thống.

- Tổng hợp, xử lý thông tin trên hệ thống.

- Truyền, nhận thông tin với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

- Tiếp nhận, thu thập thông tin về giá trong và ngoài nước.

4. Đánh giá, phân tích tình hình gian lận thương mại qua giá và đề xuất các biện pháp chống gian lận thương mại qua giá.

5. Tham mưu hoặc lãnh đao Tổng cục uỷ quyền giải quyết khiếu nại, xử lý vướng mắc về giá trong phạm vi thuộc thầm quyền của Tổng cục.

6. Xây dựng bài giảng và phối hợp với các bộ phận liên quan tiến hành các khoá đào tạo chuyên sâu quy mô toàn ngành về trị giá tính thuế.

7. Biên soạn tài liệu hướng dẫn về trị giá tính thuế cho doanh nghiệp và hải quan.

8. Tổ chức nghiên cứu các vấn đền về trị giá tính thuế, thực hiện các cam kết quốc tế về trị giá tính thuế.

3.2 Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức:

Phòng Giá thuộc Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu được biên chế từ 15 đến 18 người, có nhiệm vụ giúp lãnh đạo Cục Kiểm tra thu thuế XNK thực hiện các việc nêu tại điểm 3.1 kể trên.

II. MỐI QUA HỆ GIỮA BA CẤP TRONG CÔNG TÁC TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ:

1. Mối quan hệ: Tổng cục Hải quan - Cục hải quan tỉnh,thành phố - Chi cục Hải quan

1.1. Tổng cục:

- Ban Hành văn bản, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra công tác trị giá tính thuế.

- Giải quyết các vấn đề phức tạp, vượt thẩm quyền về giá của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên sâu về trị giá trong toàn ngành.

- Giải quyết các trường hợp khiếu nại về giá không thuộc thẩm quyền của Cục hải quan tỉnh thành phố.

1.2. Cục hải quan tỉnh, thành phố:

- Trực tiếp giải quyết các vấn đề phát sinh nghiệp vụ về giá do chi cịc chuyển lên.

- Thường xuyên kiểm tra triển khai công tác xác định trị giá tính thuế của các Chi cục.

- Tiếp nhận và hướng dẫn thực hiện các văn bản chỉ đạo của Tổng cục, chế độ chính sách của Nhà nước về giá.

2. Mối quan hệ Chi cục - Cục Hải quan tỉnh,thành phố -Tổng cục Hải quan:

2.1. Chi cục Hải quan:

- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện về công tác trị giá tính thuế của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

- Báo cáo kịp thời các vấn đề nghiệp vụ về giá phát sinh của Chi cục.

- Kiến nghị các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, đơn giản hoá quy trình, thủ tục và chống gian lận thương mại có liên quan đến giá.

2.2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố:

- Chấp hành sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Tổng cục.

- Kịp thời phản ánh những vuớng mắc, bất hợp lý trong các văn bản pháp quy của cấp trên về giá.

- Kiến nghị đổi mới quy trình, thủ tục, các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý giá.

- Báo cáo tình hình chấp hành và kiến nghị từ phía doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các quy định về xác định trị giá tính thuế, chế độ chính sách về giá.

III. MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ GIÁ VỚI CÁC BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ KHÁC:

1. Quan hệ trong nội bộ Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu:

Giữa phòng giá với phòng kiểm tra sau thông quan:

1.1. Phòng Giá chuyển thông tin cho phòng kiểm tra sau thông quan để kiểm tra các vụ việc lớn, trường hợp phức tạp, các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải xử lý do Cục Hải quan tỉnh,thành phố chuyển lên hoặc thông qua công tác quản lý xét thấy cần chủ động kiểm tra; cung cấp các thông tin về những mặt hàng nhập khẩu có mức giá không bình thường.

1.2. Phòng Kiểm tra sau thông quan được yêu cầu phòng Giá thẩm tra về giá, các yếu tố cấu thành mức giá.

2. Quan hệ giữa Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu với Các Cục, Vụ nghiệp vụ khác: Là mối quan hệ hợp tác, phối hợp, thể hiện trên mấy mặt chính như sau:

2.1. Mối quan hệ với Cục Điều tra chống buôn lậu:

- Tiếp nhập và xử lý các thông tin về giá khi được cung cấp.

- Cung cấp các thông tin theo yêu cầu về giá cho quá trình điều tra.

2.2. Mối quan hệ với Cục Giám sát quản lý:

- Trao đổi thông tin giúp cho việc xác định chính xác xuất xứ, trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu.

- Xác định trị giá tính thuế hàng hoá để quản lý hạn ngạch trị giá tính thuế.

2.3. Mối quan hệ với Vụ pháp chế, Thanh tra:

- Phối hợp kiểm tra việc tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật trị giá tính thuế.

- Phối hợp trong xử lý các vi phạm về trị giá tính thuế.

2.4. Mối quan hệ với Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo:

- Quy hoạch cán bộ và lựa chọn mô hình tổ chức quản lý trị giá tính thuế.

- Đào tạo cán bộ chuyên trách làm công tác giá.

2.5. Mối quan hệ với Cục Công nghệ và Thông tin:

- Quản lý, khai thác thông tin về giá qua mạng.

- Trợ giúp kỹ thuật cho hệ thống thu thập, xử lý dữ liệu ngân hàng giá.

3. Mối quan hệ giữa các bộ phận ở cấp cục, chi cục: được vận dụng cụ thể hoá trên cơ sở mối quan hệ giữa Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu với các Vụ, Cục thuộc cơ quan Tổng cục nói trên./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1625/QĐ-KTTT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1625/QĐ-KTTT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/06/2002
Ngày hiệu lực13/07/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1625/QĐ-KTTT

Lược đồ Quyết định 1625/QĐ-KTTT nhiệm vụ quản lý trị giá tính thuế Hải quan các cấp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1625/QĐ-KTTT nhiệm vụ quản lý trị giá tính thuế Hải quan các cấp
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1625/QĐ-KTTT
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýNguyễn Đức Kiên
                Ngày ban hành28/06/2002
                Ngày hiệu lực13/07/2002
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 1625/QĐ-KTTT nhiệm vụ quản lý trị giá tính thuế Hải quan các cấp

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 1625/QĐ-KTTT nhiệm vụ quản lý trị giá tính thuế Hải quan các cấp

                        • 28/06/2002

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 13/07/2002

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực