Quyết định 2053/QĐ-UBND

Quyết định 2053/QĐ-UBND năm 2007 về Quy định quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Quyết định 2053/QĐ-UBND 2007 quản lý tiền phạt vi phạm giao thông Yên Bái đã được thay thế bởi Quyết định 1852/QĐ-UBND 2014 quản lý sử dụng quyết toán kinh phí ngân sách đảm bảo an toàn giao thông Yên Bái và được áp dụng kể từ ngày 16/10/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 2053/QĐ-UBND 2007 quản lý tiền phạt vi phạm giao thông Yên Bái


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2053/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 19 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT VÀ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI.

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI.

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Thông tư 89/2007/TT-BTC ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 118/TTr-STC ngày 02/11/2007 về việc ban hành quyết định quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Giao cho Ban an toàn giao thông tỉnh và Sở Tài chính thường xuyên kiểm tra việc thực hiện của các cấp, các ngành đảm bảo chi đúng, chi đủ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT VÀ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
( Kèm theo Quyết định số: 2053/QĐ-UBND ngày 19/11/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:

Phạm vi, đối tượng áp dụng và thu, nộp tiền phạt, quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt, hạch toán tiền thu phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Thông tư 89/2007/TT-BTC.

2. Phân bổ tiền thu phạt vi phạm hành chính của từng cấp Ngân sách địa phương:

a) Trích 70% cho lực lượng Công an tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông (TTATGT).

b) Trích 10% cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tài hoạt động tại địa phương để phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT của địa phương.

c) Trích 10% cho Ban an toàn giao thông của địa phương.

d) Trích 10% cho các lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác TTATGT tại quận, huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn (trừ lực lượng Công an và Thanh tra giao thông vận tải địa phương).

3. Quản lý, sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính.

Toàn bộ tiền thu phạt vi phạm hành chính được để lại 100% để sử dụng cho công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông. Ngân sách cấp tỉnh đảm bảo chi cho hoạt động ATGT của cấp tỉnh. Ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố đảm bảo chi cho hoạt động ATGT trên địa bàn của từng huyện, thị xã, thành phố.

Ngoài những khoản tiền thu phạt vi phạm hành chính nêu trên, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, nếu có phát sinh do nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính không đủ chi phí, trong khả năng của Ngân sách địa phương sẽ hỗ trợ để đảm bảo hoạt động của từng cấp Ngân sách theo phân cấp.

Việc quản lý, sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính và mức chi cho từng đối tượng thực hiện như sau:

a) Phần kinh phí đối với lực lượng Công an: 70% được trích lại sử dụng như sau.

* Dành 80% để chi cho các nội dung sau:

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và TTATGT nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế, tiến tới giảm dần tốc độ gia tăng tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông.

- Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT.

+ Mức chi 1.100.000 đồng/người/tháng đối với cấp tỉnh và cấp huyện.

+ Cán bộ, chiến sỹ trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT ban đêm (bao gồm cả lực lượng Công an chống đua xe trái phép ban đêm) được bồi dưỡng thêm 100.000 đồng/người/ca.

- Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

- Chi thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn.

- Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT.

- Chi sửa chữa thiết bị, phương tiện, xăng dầu phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.

- Chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.

* Dành 20% để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.

Các nội dung chi nêu trên áp dụng cho cả lực lượng Công an tỉnh và lực lượng Công an huyện, thị xã, thành phố.

Đối với lực lượng Công an, căn cứ tỷ lệ phân bổ và nguồn thu thực tế có được, Công an tỉnh Yên Bái hướng dẫn việc điều hoà giữa các lực lượng Công an các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh để đảm bảo thực hiện mức chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sỹ theo mức quy định trên.

Riêng đối với Công an xã, phường, thị trấn tham gia vào công tác TTATGT trên địa bàn có phát sinh số thu thì Ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện cấp trở lại số thu này cho Ngân sách xã đó để thực hiện các chính sách theo quy định chung của tỉnh.

b) Phần kinh phí đối với lực lượng Thanh tra giao thông: 10% được trích lại sử dụng như sau.

* Dành 80% để chi cho các nội dung sau:

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và TTATGT nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế, tiến tới giảm dần tốc độ gia tăng tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông.

- Cán bộ thanh tra giao thông trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT ban đêm khi phối hợp với Công an trong công tác chống ùn tắc giao thông, chống đua xe trái phép, canh phòng chỉ dẫn giao thông ở những nơi có sự cố xảy ra được bồi dưỡng thêm 100.000 đồng/người/ca.

- Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

- Chi thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn.

- Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT.

- Chi sửa chữa thiết bị, phương tiện, xăng dầu phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.

- Chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.

- Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT. Mức chi từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng/người/tháng. Tuỳ theo khả năng số thu thực tế phát sinh sau khi đã trừ đi chi phí nêu trên.

* Dành 20% để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.

c) Phần kinh phí đối với Ban an toàn giao thông tỉnh: 10% được trích lại chi cho các nội dung sau:

- Chi cho bộ máy hoạt động của Ban an toàn giao thông.

- Chi hoạt động, kiểm tra liên ngành của Ban an toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về TTATGT địa phương.

- Chi tổ chức đào tạo các nghiệp vụ về an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia bảo đảm TTATGT của địa phương.

- Chi sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT.

- Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải toả hành lang an toàn giao thông.

- Chi cho giáo dục pháp luật TTATGT trong trường học.

- Chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.

Các nội dung chi nêu trên áp dụng cho cả Ban an toàn giao thông cấp huyện, thị xã, thành phố.

- Chi bồi dưỡng cho các thành viên, chuyên viên giúp việc Ban an toàn giao thông trong quá trình hoạt động kiêm nhiệm tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng. Đối với Ban an toàn giao thông cấp huyện, cấp xã thì tuỳ theo khả năng của nguồn thu mà thực hiện chi bồi dưỡng cho các đối tượng như trên, nhưng tối đa không vượt quá mức chi 100.000 đồng/người/tháng đối với cấp huyện và tối đa không vượt quá mức chi 50.000 đồng/người/tháng đối với cấp xã.

d) Phần kinh phí đối với các lực lượng khác tham gia trực tiếp vào công tác an toàn giao thông: 10% trích lại được chi cho công tác giáo dục pháp luật, tuyên truyền an toàn giao thông. Mức chi cụ thể do cơ quan tài chính của mỗi cấp Ngân sách thẩm định trình Uỷ ban nhân dân đồng cấp quyết định theo khả năng của nguồn thu. Riêng đối với cấp xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định trong phạm vi nguồn thu của địa phương mình để chi cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã trong công tác giáo dục pháp luật và tuyên truyền ATGT.

4. Việc lập kế hoạch sử dụng và quyết toán việc sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính được thực hiện tại Thông tư 89/2007/TT-BTC đối với từng cấp Ngân sách.

5. Tổ chức thực hiện:

Giao cho Ban an toàn giao thông tỉnh và Sở Tài chính Yên Bái thường xuyên kiểm tra việc thực hiện của các cấp, các ngành đảm bảo chi đúng, chi đủ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để kịp thời giải quyết./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2053/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2053/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/11/2007
Ngày hiệu lực19/11/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Giao thông - Vận tải, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/10/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2053/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2053/QĐ-UBND 2007 quản lý tiền phạt vi phạm giao thông Yên Bái


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2053/QĐ-UBND 2007 quản lý tiền phạt vi phạm giao thông Yên Bái
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2053/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Yên Bái
                Người kýHoàng Xuân Lộc
                Ngày ban hành19/11/2007
                Ngày hiệu lực19/11/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Giao thông - Vận tải, Vi phạm hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/10/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 2053/QĐ-UBND 2007 quản lý tiền phạt vi phạm giao thông Yên Bái

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 2053/QĐ-UBND 2007 quản lý tiền phạt vi phạm giao thông Yên Bái