Quyết định 29/2002/QĐ-UBBT

Quyết định 29/2002/QĐ-UBBT về điều kiện hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Quyết định 29/2002/QĐ-UBBT điều kiện giết mổ vận chuyển kinh doanh gia súc gia cầm Bình Thuận đã được thay thế bởi Quyết định 55/2009/QĐ-UBND điều kiện giết mổ vận chuyển kinh doanh gia súc và được áp dụng kể từ ngày 03/09/2009.

Nội dung toàn văn Quyết định 29/2002/QĐ-UBBT điều kiện giết mổ vận chuyển kinh doanh gia súc gia cầm Bình Thuận


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2002/QĐ-UBBT

Phan Thiết, ngày 17 tháng 4 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ GIẾT MỔ VÀ KINH DOANH THỊT GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Nghị định số 93/CP ngày 27/11/1993 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thú y;

- Căn cứ Thông tư số 05 LB/TT ngày 24/5/1997 của Liên Bộ: Thương mại - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn những điều kiện trong giết mổ, buôn bán và vận chuyển lợn, trâu, bò;

- Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 371/SNN-NN ngày 29/3/2002 về việc đề nghị ban hành quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ giết mổ và kinh doanh thịt gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ giết mổ và kinh doanh thịt gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2: Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Thương mại và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, Sở Y tế tổ chức triển khai, kiểm tra và giám sát việc thực hiện bản quy định này.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Y tế, Chi cục Trưởng Chi cục Thú ý, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3
- T/T Tỉnh ủy
- T/T HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh
- Các Sở, ban, ngành
- Lưu:      + VP/UB
                + NLN     

TM/UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ GIẾT MỔ VÀ KINH DOANH THỊT GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2002/QĐ/UBBT, ngày 17 tháng 4 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quy định này được áp dụng cho các cơ sở giết mổ gia súc để tiêu dùng trong tỉnh; bao gồm các lò mổ và các điểm giết mổ tập trung, các hộ gia đình làm nhiệm vụ giết mổ gia súc, các điểm, quầy, sạp kinh doanh thịt gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2:

1. Tất cả tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ giết mổ gia súc và kinh doanh thịt gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.

2. Việc giết mổ gia súc để kinh doanh chỉ được tiến hành trong các cơ sở giết mổ có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định. Chủ cơ sở giết mổ phải đăng ký cụ thể địa điểm giết mổ với Chi cục Thú y để thực hiện việc kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật. Các cơ sở kinh doanh thịt gia súc phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định. Quầy thịt đã được kiểm tra, đóng dấu kiểm tra vệ sinh thú y mới được đưa ra thị trường tiêu thụ.

Các cơ sở giết mổ đã đăng ký kinh doanh được phép tổ chức dịch vụ giết mổ theo hình thức gia công cho mọi đối tượng có nhu cầu. Tổ chức, cá nhân thuê giết mổ gia súc phải chịu sự kiểm tra và xử lý của cơ quan thú y về kiểm dịch, kiểm soát giết mổ đối với gia súc của mình trước khi đưa sản phẩm ra khỏi cơ sở giết mổ.

3. Các tổ chức, cá nhân tổ chức dịch vụ giết mổ và kinh doanh thịt gia súc phải đăng ký và thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

4. Nghiêm cấm việc giết mổ động vật mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh truyền nhiễm nằm trong danh mục công bố cấm giết mổ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

5. Người làm việc (kể cả cán bộ kiểm soát giết mổ) trong các cơ sở giết mổ gia súc, người bán thịt gia súc không mắc các bệnh truyền nhiễm, định kỳ khám sức khỏe 12 tháng một lần theo quy định của Bộ Y tế.

6. Tổ chức, cá nhân mở cơ sở giết mổ phải đảm bảo các cơ sở pháp lý về quyền sử dụng nhà xưởng, đất đai theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước. Đồng thời phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giết mổ động vật tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2001 2010, đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1905/QĐ/CT-UBBT ngày 03/8/2001.

Chương II

ĐIỀU KIỆN VỀ TỔ CHỨC DỊCH VỤ GIẾT MỔ GIA SÚC

Điều 3: Đối với lò mổ tập trung, phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

1. Địa điểm:

- Có cơ sở riêng biệt, không ở trong vùng ảnh hưởng của bụi, khói, hóa chất độc hại.

- Vị trí cách khu dân cư tập trung và các công trình công cộng ít nhất 100 mét.

- Có tường rào bao quanh, đường ra vào phải sạch sẽ và có 2 cổng riêng biệt để nhập gia súc và xuất sản phẩm sau khi giết mổ.

- Không xây dựng mới lò mổ tập trung trong khu vực nội thị, nội thành các thị trấn và thành phố.

2. Nhà xưởng:

Lò mổ tập trung phải bố trí thành 2 khu vực như sau:

- Khu I, bao gồm:

+ Nơi nhập động vật vào lò mổ: có cổng riêng, có rào hoặc tường chắn và cách xa khu vực II.

+ Chuồng nuôi nhốt gia súc trước khi giết mổ ít nhất phải bằng 2 lần công suất giết mổ trong ngày. Có mái che, nền phải phẳng, không thấm nước, dễ vệ sinh tiêu độc, có chỗ dùng cho việc khám sống gia súc.

+ Có nơi riêng để nuôi nhốt gia súc qua khám kiểm tra không đạt yêu cầu vệ sinh thú y để giết mổ.

+ Nơi tắm rửa và gây bất động; nơi chọc tiết, cạo lông hoặc lột da.

+ Nơi làm lòng.

+ Nơi giết gia súc bị bệnh và xử lý thịt, phụ phẩm không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y.

- Khu II, bao gồm:

+ Nơi rửa thân thịt, nơi khám thịt và phủ tạng.

+ Nơi pha lọc thịt và nơi xuất sản phẩm.

+ Tất cả các khu vực nằm trong khu II phải có trần làm bằng vật liệu bền, dễ làm vệ sinh, không thấm nước, không bụi.

* Yêu cầu chung cho cả 2 khu vực:

- Người làm việc và dụng cụ sử dụng của mỗi khu vực phải riêng biệt.

- Nền nhà khu giết mổ dùng vật liệu không thấm nước, dễ làm vệ sinh tiêu độc; có rãnh thoát nước nhanh, có lưới ngăn, ở trên có nắp bảo vệ.

- Tường trong khu vực giết mổ cao ít nhất 2,5 m. Mặt tường nhẵn, dễ vệ sinh tiêu độc, từ nền trở lên ít nhất 2 m phải lát gạch tráng men; góc giữa 2 tường, góc giữa tường và nền phải trát nghiêng.

- Cửa sổ phải có kính chắn bụi, có lưới ngăn chim, côn trùng. Bệ cửa sổ phải cao hơn nền ít nhất 1,2 m.

- Các khu vực bên trong lò mổ phải đảm bảo có đủ ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng trắng. Cường độ ánh sáng nơi khám thịt ít nhất là 450 lux, các nơi khác ít nhất là 200 lux. Đèn chiếu sáng phải có lưới bảo vệ.

3. Thiết bị và dụng cụ:

- Có đủ dụng cụ và thiết bị để giết mổ và dụng cụ chứa đựng thịt, phụ phẩm theo quy mô của cơ sở giết mổ. Dụng cụ chứa đựng thịt hoặc phụ phẩm phải có nắp đậy, ráo nước.

-3-

- Các thiết bị và dụng cụ phải chắc chắn, an toàn, dễ tiêu độc và thuận tiện cho việc giết mổ gia súc và kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và được làm từ vật liệu không gỉ, không chứa các chất có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng của thực phẩm.

- Có dụng cụ riêng để chứa đựng các sản phẩm không đạt yêu cầu vệ sinh phải xử lý.

- Có hệ thống móc treo các thân thịt, để cán bộ thú y kiểm soát giết mổ. Đối với các thiết bị đặt cố định phải cách tường 0,5 m và cao hơn nền 0,2 m.

4. Nước sử dụng và hệ thống xử lý chất thải:

- Có đủ nước sạch, nước nóng để giết mổ gia súc, rửa thiết bị, dụng cụ và xử lý sản phẩm động vật. Nước sử dụng tại cơ sở giết mổ được lấy từ nguồn nước máy hoặc nước giếng khoan, có xét nghiệm định kỳ đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.

- Có hệ thống xử lý chất thải, nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường và đảm bảo vệ sinh môi trường.

5. Vệ sinh khử trùng tiêu độc:

- Tại cổng ra vào và giữa các khu vực sản xuất phải có hố tiêu độc.

- Trước mỗi ca giết mổ phải làm vệ sinh, sau mỗi ca giết mổ phải làm vệ sinh tiêu độc sàn, nền, dụng cụ trong quá trình giết mổ.

- Cán bộ thú y làm công tác kiểm soát giết mổ chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các cơ sở giết mổ.

Điều 4: Đối với điểm giết mổ tập trung:

Áp dụng theo tiêu chuẩn đối với lò mổ tập trung, tối thiểu theo yêu cầu sau đây:

1. Có cơ sở riêng biệt, vị trí không nằm trong khu vực nội thành, cách xa khu dân cư và các công trình công cộng ít nhất 100 m.

2. Phải có khu vực nuôi, nhốt gia súc sống chờ giết mổ, bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại điều 13 về Điều lệ phòng chống dịch bệnh cho động vật.

3. Có đủ phương tiện giết mổ, dụng cụ chứa đựng thịt và phụ phẩm theo quy mô của cơ sở giết mổ. Phương tiện giết mổ được xử lý đảm bảo vệ sinh thú y trước và sau khi giết mổ, dụng cụ chứa đựng thịt hoặc phụ phẩm phải có nắp đậy, ráo nước.

4. Có nguồn nước sạch, nước nóng đủ để rửa thiết bị, dụng cụ và để sử dụng khi giết mổ động vật. Có hệ thống cống rãnh, bể chứa để xử lý chất thải, nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường và đảm bảo vệ sinh môi trường.

Điều 5: Đối với hộ giết mổ:

1. Địa điểm, nhà xưởng:

- Nơi giết mổ phải riêng biệt, xa trường học, bệnh viện, công sở, nhà chùa, nhà thờ, chợ.

- Có tường bao quanh, có diện tích đủ để bố trí các công đoạn giết mổ tách biệt, hợp vệ sinh.

- Nền tường phải phẳng, dễ thoát nước, dễ vệ sinh tiêu độc.

- Phải có bệ, giá đỡ để giết mổ gia súc, không được giết mổ trên nền. Không được sử dụng một phần nhà ở, kho chứa, xưởng sản xuất để giết mổ.

2. Có nguồn nước sạch, nước nóng đủ để rửa dụng cụ và để sử dụng khi giết mổ động vật. Trong quá trình giết mổ phải có biện pháp hữu hiệu để xử lý chất thải, nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường và đảm bảo vệ sinh môi trường.

3. Phương tiện giết mổ, dụng cụ chứa đựng thịt và phụ phẩm phải được xử lý sạch trước và sau khi giết mổ.

Chương III

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THỊT GIA SÚC

Điều 6: Tổ chức, cá nhân kinh doanh thịt gia súc trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có địa điểm kinh doanh ổn định, phù hợp với sự sắp xếp của địa phương. Điểm mua bán phải xa các nguồn dễ lây nhiễm như: khu vệ sinh công cộng, bãi chứa chất thải ít nhất 50 m.

2. Phải có hệ thống thoát nước thải hợp vệ sinh, có thùng, sọt, có nắp đậy kín để đựng rác, chất thải.

3. Phải có đủ các dụng cụ cần thiết như: cân, thùng, khay chứa đựng, bàn (quầy, sạp), dao, thớt. Các dụng cụ trên phải luôn sạch sẽ, chỉ dùng để bán và hàng ngày phải rửa sạch sẽ bằng nước nóng, rồi khử trùng.

4. Mặt bàn bày bán thịt cao cách mặt đất 80 cm, được bọc bằng hợp kim không rĩ hoặc vật liệu khác nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng thịt, không có kẽ nứt, dễ vệ sinh. Đồng thời phải có dụng cụ để che đậy tránh bụi bặm, ruồi muỗi nhằm bảo đảm vệ sinh và chất lượng thịt khi bán ra.

5. Nghiêm cấm bán các loại thịt không qua kiểm tra vệ sinh thú y, thịt gia súc bị bệnh, ôi, thiu. Cấm các hành vi tiêm nước, bôi phẩm màu công nghiệp và các hóa chất có độc tố vào sản phẩm.

6. Chỉ được sử dụng các vật liệu bao gói sạch, mới, đảm bảo không gây ô nhiễm hoặc làm biến chất sản phẩm thịt gia súc.

7. Chủ cơ sở kinh doanh và người bán hàng tại các điểm bán hàng phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc và chất lượng thịt gia súc do cơ sở bán ra.

8. Phương tiện chuyên chở thịt và sản phẩm thịt gia súc phải đảm bảo không để phát tán mùi hôi, rơi vãi ra ngoài trong quá trình lưu chuyển.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

Điều 7:

1. Tổ chức, cá nhân tổ chức dịch vụ giết mổ và kinh doanh thịt gia súc trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư, hoặc của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.

2. Khi làm hồ sơ đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm hướng dẫn điều kiện kinh doanh để người kinh doanh biết và tổ chức thực hiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

3. Sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động, chủ cơ sở kinh doanh giết mổ gia súc phải đăng ký địa điểm với Chi cục Thú y để thực hiện việc kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm thịt gia súc.

4. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan quản lý nhà nước về công tác thú y, môi trường, thương mại, y tế có trách nhiệm kiểm tra điều kiện kinh doanh đối với các cơ sở giết mổ và kinh doanh thịt gia súc.

Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện cơ sở giết mổ và kinh doanh thịt gia súc không đảm bảo có đủ và đúng hoặc giả mạo các điều kiện kinh doanh như đã kê khai và cam kết với Phòng đăng ký kinh doanh, thì cơ quan Thú y, Môi trường, Thương mại...có văn bản yêu cầu chủ cơ sở phải khắc phục. Sau thời gian quy định, nếu cơ sở không khắc phục, bổ sung điều kiện theo quy định thì tiến hành xử lý hành chính các vi phạm trên theo thẩm quyền, hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan Thú y thường xuyên thực hiện công tác kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y đối với các cơ sở giết mổ và kinh doanh thịt gia súc.

6. Ban quản lý các chợ có trách nhiệm quy hoạch các điểm kinh doanh thịt gia súc, phối hợp với cơ quan Thú y, quản lý thị trường kiểm tra và xử lý đối với các điểm kinh doanh thịt trong chợ vi phạm quy định.

7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra hoạt động giết mổ và kinh doanh thịt gia súc trên địa bàn, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ giết mổ và kinh doanh thịt gia súc có trách nhiệm thực hiện quy định này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 29/2002/QĐ-UBBT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu29/2002/QĐ-UBBT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/04/2002
Ngày hiệu lực17/04/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/01/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 29/2002/QĐ-UBBT

Lược đồ Quyết định 29/2002/QĐ-UBBT điều kiện giết mổ vận chuyển kinh doanh gia súc gia cầm Bình Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 29/2002/QĐ-UBBT điều kiện giết mổ vận chuyển kinh doanh gia súc gia cầm Bình Thuận
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu29/2002/QĐ-UBBT
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýHuỳnh Tấn Thành
                Ngày ban hành17/04/2002
                Ngày hiệu lực17/04/2002
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/01/2010
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 29/2002/QĐ-UBBT điều kiện giết mổ vận chuyển kinh doanh gia súc gia cầm Bình Thuận

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 29/2002/QĐ-UBBT điều kiện giết mổ vận chuyển kinh doanh gia súc gia cầm Bình Thuận