Quyết định 29/2006/QĐ-UBND

Quyết định 29/2006/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010

Nội dung toàn văn Quyết định 29/2006/QĐ-UBND thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình đến 2010 Bạc Liêu


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2006/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 17 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ- KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ vào luật tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW ngày 22/03/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạh hoá gia đình;

Xét tờ trình số 14/TTr-DSTE ngày 22/3/2006 của Chủ nhiệm Ủy Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bạc liêu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện chính sách Dân số-Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bạc liêu đến năm 2010 theo tinh thần Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số & kế hoạch hóa gia đình.

Điều 2. Chánh văn phòng UBND tỉnh, giám đốc, thủ trưởng các Sở ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thực hiện.

Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Hồng Phương

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ- KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2010 THEO TINH THẦN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2006/QĐ-TTG NGÀY 10/01/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29 /2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh )

I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ -KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH Ở TỈNH BẠC LIÊU:

Chương trình Dân số- Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) tỉnh Bạc Liêu giai đọan 2001-2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 02/2002/QĐ-UB ngày 31/1/2002; với mục tiêu cụ thể là tiếp tục duy trì mức giảm sinh ở thời kỳ trước để đạt được mức sinh thay thế chậm nhất là 2005, đối với vùng thành thị: Đối với vùng nông thôn vùng sâu vùng xa vùng nghèo chậm nhất là năm 2010 để qui mô dân số và phân bổ dân cư phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh vào năm 2010. Đồng thời, nâng cao chất lượng Dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần nhằm đáp ứng sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phương bền vững.

Tuy nhiên, sau 5 năm thực hiện Chương trình, cụ thể trong giai đọan 2001-2002 tỷ lệ giảm sinh đạt 0,4%o-0,6%o đạt và vượt kế hoạch cấp trên giao; nhưng đến năm 2003-2004 mục tiêu giảm sinh chựng lại còn ở mức 0,2%o và năm 2005 tỷ lệ sinh giảm 0,3%o (17,80 %o-17,50%o); Tổng tỷ suất sinh giảm từ 2,42 con theo điều tra 1/4/1999 xuống còn 2,15 con theo điều tra 1/4/2001 và 2,21 con theo điều tra 1/4/2005. Tốc độ giảm tổng suất sinh trong 5 năm qua là rất chậm so với năm trước đó (giảm 0,1 con so với 0,8 con) và không ổn định, tăng nhanh trở lại. Qui mô dân số năm 2005 là 813/803 nghìn người so với Chương trình Dân số-KHHGĐ vượt 10 nghìn người. Như vậy mục tiêu của Chương trình Dân số -KHHGĐ đề ra “Duy trì vững chắc xu thế giảm sinh để đạt được mức sinh thay thế ở vùng thành thị vào năm 2005” đã không thực hiện được; tuy nhiên mức này có khả năng đạt được vào năm 2010 trên cơ sở công tác Dân số-KHHGĐ tiếp tục được đẩy mạnh theo tinh thần Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị .

Để đạt mục tiêu giảm sinh; căn tinh thần Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW của Bộ Chính trị, Ủy ban Nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Chương trình thực hiện Chính sách Dân số-kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bạc liêu với nội dung cụ thể như sau:

II.MỤC TIÊU :

1. Mục tiêu chung :

Mục tiêu của Chương trình hành động của UBND tỉnh nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, để đạt được mức sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chỉ có hai con) chậm nhất vào năm 2010, tiến tới ổn định quy mô dân số tỉnh ta ở mức phù hợp vào giữa thế kỷ XXI, từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá.

2. Mục tiêu cụ thể :

a. Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con trước năm 2010 và quy mô dân số khoảng dưới 864 nghìn người vào năm 2010; duy trì vững chắc giảm sinh trong những năm tiếp theo, tiến tới ổn định quy mô dân số của tỉnh, ở mức 1,25 – 1,30 triệu người vào giữa thế kỷ XXI.

b. Triển khai các mô hình nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ tinh thần, phấn đấu đưa chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh lên ngang mức trung bình tiên tiến của các tỉnh đồng bằng sông Cửu long vào năm 2010, để từng bước rút ngắn khoảng cách này với các tỉnh khu vực về chỉ số này trong những năm tiếp theo.

c. Tiến hành đăng ký dân số và xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu thông tin về dân cư, hoàn thành vào năm 2010, bảo đảm cung cấp các thông tin, dữ liệu dân số kịp thời, đầy đủ, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội.

III./ CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH :

1. Tăng cường, chỉ đạo thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của các cấp, các ngành.

a. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết 47/NQ-TW ngày 22/03/2005 của Bộ chính trị trong các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở nhằm làm cho cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng, đặt công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình thành một bộ phận quan trọng trong Chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội.

b. Tiến hành kiểm điểm đánh giá tình hình thực hiện chính sách và thực hiện các chỉ tiêu dân số và kế hoạch hoá gia đình trong giai đoạn 2001-2005 của các ngành, địa phương, đơn vị. Trên cơ sở đó, xây dựng chương trình kế hoạch cụ thể nhằm khắc phục những yếu kém, đề ra mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và biện pháp thực hiện cho giai đoạn 2006-2010 và những giai đoạn tiếp theo; phấn đấu đạt được các mục tiêu dân số và kế hoạch hoá gia đình đã đề ra.

c. Cụ thể hóa việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trong công tác thi đua, khen thưởng và công tác cán bộ; coi việc thực hiện tốt mục tiêu, chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình là một trong những tiêu chuẫn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua, khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu và tích cực vận động gia đình và toàn dân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Xử lý nghiêm những cán bộ công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình được qui định trong chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

d. Huy động toàn xã hội tham gia thực hiệncông tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Định kỳ kiểm tra, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị

2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục :

a. Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết và Chương trình hành động, các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số và kế hoạch hóa gia đình đến mọi tầng lớp nhân dân.

b. Đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, vận động. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động toàn xã hội thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con, nhằm làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập quán sinh đẻ trong toàn xã hội. Hoạt động tuyên truyền, vận động phải phù hợp với từng nhóm đối tượng, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa của từng vùng, tập trung ở những vùng đông dân có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao, vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn.

Huy động đông đảo các lực lượng tham gia công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Thường xuyên nêu gương những đơn vị, dòng họ, gia đình và cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

c. Mở rộng và nâng cao chất lượng Chương trình giáo dục dân số, kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường, nhằm làm cho người chưa thành niên, thanh niên hiểu biết, có thái độ và hành vi tích cực về vấn đề này. Hoàn thiện nội dung giáo dục dân số kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản được lồng ghép trong các môn học, bài học thích hợp ở bậc phổ thông .

d. Xây dựng, ban hành một số chính sách chế độ khuyến khích tinh thần và vật chất đối với những cá nhân, gia đình và tập thể thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; trước mắt, nâng mức khuyến khích về vật chất đối với người thực hiện hiện kế hoạch hóa gia đình. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách cụ thể bảo vệ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, người chưa thành niên, thanh niên và người cao tuổi.

3. Củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ dân số, gia đình và trẻ em ở các cấp.

Khẩn trương củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan Dân số-Gia đình & Trẻ em từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng chính sách, quy hoạch, đào tạo cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý và điều hành Chương trình Dân số-Kế hoạch hóa gia đình cho đội ngũ cán bộ làm công tác này ở các cấp.

4. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

a. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm cung cấp dịch vụ an toàn, thuận tiện và chất lượng tốt cho người dân. Xây dựng và triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng. Tổ chức các đội cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình lưu động đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đông dân cư có mức sinh cao và vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên.

b. Bảo đảm đủ các loại phương tiện tránh thai, quản lý chặt chẽ việc phân phối sử dụng các phương tiện tránh thai miễn phí. Mở rộng chương trình tiếp thị xã hội và bán rộng rãi các phương tiện tránh thai.

c. Thực hiện các chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép với cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình đối với các vùng nông thôn, vùng đông dân có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao, vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn. Chú trọng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với thanh niên, người chưa thành niên, mở rộng mô hình cung cấp dịch vụ thân thiện cho hai đối tượng này.

5. Tăng cường đầu tư nguồn lực tài chính và cải tiến cơ chế quản lý đối với công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.

a. Tăng mức đầu tư từ ngân sách tỉnh, tích cực tranh thủ các nguồn viện trợ và huy động sự đóng góp của nhân dân, bảo đảm đủ kinh phí thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Trong giai đoạn 2006 – 2010, tiếp tục duy trì và nâng lên mức hổ trợ, tăng phụ cấp hàng tháng cho cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em tương đương với các ngành khác trong tỉnh .

b. Tiếp tục thực hiện quản lý, điều hành công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình theo Chương trình mục tiêu quốc gia với cơ chế phù hợp. Thực hiện phân bổ công khai kinh phí hợp lý giữa tỉnh và huyện,thị xã, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các ngành, cơ quan, tổ chức tham gia công tác này. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí của chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, thanh tra, bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, có hiệu quả, xử lý nghiêm các trường hợp tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.

Ưu tiên đầu tư cho các vùng đông dân có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, cho các đối tượng là người nghèo, thanh niên và người chưa thành niên.

6. Thực hiện đăng ký dân số, xây dựng, hoàn thiện thông tin, dữ liệu và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

a. Xây dựng và hòan thiện hệ thống thu nhập, xử lý thông tin, dữ liệu thống kê về dân số và kế hoạch hóa gia đình, kết hợp với việc tiến hành điều tra biên động dân số hằng năm, nhằm bảo đảm cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời, đầy đủ tin cậy, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình của các cấp.

b. Thực hiện đăng ký dân số, xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu thông tin về dân cư nhằm phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh.

7. Thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số.

a. Từng bước triển khai các Chương trình, Dự án về tuyên truyền, tư vấn và kiểm tra sức khỏe trước khi đăng ký kết hôn; kiểm tra sức khỏe di truyền; triển khai chương trình phát hiện và điều trị sớm một số bệnh bẩm sinh của trẻ sơ sinh ngay sau khi sinh; thực hiện có hiệu quả Chương trình phòng, chống suy dưỡng ở trẻ em, nhất là ở những địa phương có tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng cao.

Phát động phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe, giữ vệ sinh và cải thiện môi trường sống tại các cộng đồng dân cư; xây dựng và triển khai các Chương trình, Dự án tăng cường thể lực cho người chưa thành niên và thanh niên

Phối hợp triển khai có hiệu quả các Chương trình giảm nghèo, phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng và nhân rộng các mô hình dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, phục hồi chức năng cho ngừời khuyết tật, đặc biệt cho trẻ khuyết tật.

b. Triển khai các nghiên cứu, đánh giá về chất lượng dân số qua từng giai đoạn phục vụ cho Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng đề án tổng thể nâng cao chất lượng dân số của tỉnh.

Ưu tiên thực hiện các Chương trình, Dự án đầu tư phát triển kinh tế -xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống đối với nhân dân các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và các nhóm đối tượng có cuộc sống chưa ổn định.

IV/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Các ngành liên quan có trách nhiệm :

a. Tổ chức phổ biến, nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 03 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số-Kế hoạch hóa gia đình và Chương trình hành động của UBND tỉnh, các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong kế hoạch 5 năm và kế hoạch hằng năm của các ngành và địa phương.

b. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện Chương trình hành động thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình đưa vào lồng ghép với nội dung các đề án, quy hoạch, kế hoạch do các ngành chủ trì xây dựng; xây dựng quy định cụ thể về thực hiện mục tiêu chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình đối với các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức ở các ngành, các cấp.

2. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em :

a. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các đề án, dự án có liên quan theo hướng dẫn của Uỷ ban Dân số-Gia đình & trẻ em Việt Nam; xây dựng hoàn thiện Hệ cơ sở dữ liệu thông tin về dân cư; Chương trình mục tiêu chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Quyết định của UBND tỉnh về chính sách khuyến khích đối với cơ quan, đơn vị, gia đình và các nhân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Chương trình Dân số và kế hoạch hóa gia đình của tỉnh giai đoạn 2006-2010; Chiến lược Dân số của tỉnh giai đoạn 2011-2020; Đề án tổng thể nâng cao chất lượng dân số.

b. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục-Đào tạo, Sở Y tế, Sở Lao động- TBXH, Sở Khoa học-Công nghệ, Sở Tư pháp, Sở Thể dục-Thể thao, các cơ quan khác có liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng dân số tỉnh; từng bước thực hiện các chương trình, dự án về nâng cao chất lượng dân số; tiếp tục triển khai có hiệu quả các chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và vùng đông dân có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên; tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở các cấp, đặc biệt ở cấp huyện và cấp xã.

c. Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và trình HĐND tỉnh thông qua các chính sách khuyến khích các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình phù hợp với qui định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, xử lý nghiêm các cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh quản lý vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; nghiên cứu điều chỉnh phụ cấp hàng tháng cho cán bộ phụ trách công tác dân số gia đình và trẻ em cấp xã, phường, thị trấn, nhằm gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

d. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 47/NQ-TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.

3. Sở Y tế:

a. Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, các cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thị xã trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, cán bộ làm dịch vụ y tế về kế hoạch hoá gia đình, có kế hoạch xây dựng, nâng cấp bổ sung trang thiết bị y tế và đào tạo nâng cao trình độ cán bộ làm dịch vụ y tế về kế hoạch hoá gia đình, hợp lý hoá việc phân tuyến nhằm tạo điều kiện mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế về kế hoạch hoá gia đình; tăng cường quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu quả các dịch vụ y tế về kế hoạch hoá gia đình, chú trọng nâng cao chất lượng tư vấn cho người có nhu cầu sử dụng dịch vụ này .

b. Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và các cơ quan khác có liên quan nghiên cứu, tiếp tục hoàn thiện chính sách về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em; mở rộng các mô hình hoạt động phù hợp, nhằm giảm tỷ lệ trẻ sinh ra bị dị tật bẩm sinh, nhiểm HIV/AIDS và giảm nhanh tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng; triển khai thí điểm các mô hình kiểm tra sức khoẻ cho thanh niên trước khi đăng ký kết hôn từ năm 2006.

4. Sở Tài chính:

a. Chủ trì, thống nhất với Sở kế hoạch-Đầu tư và Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em bố trí kinh phí để triển khai đồng bộ các nội dung, giải pháp của Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình trong từng giai đoạn, tập trung ưu tiên kinh phí cho Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006-2010; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí theo qui định hiện hành.

b. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, thực hiện Chương trình hành động về công tác Dân số và Kế hoạch hoá gia đình của tỉnh giai đoạn 2006-2010 cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, tham mưu đề xuất HĐND thông qua chính sách khuyến khích đối với người thực hiện kế hoạch hoá gia đình và tăng mức bồi dưỡng cho cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở ấp, khóm, khu dân cư.

5. Sở Kế hoạch-Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em lồng ghép các yếu tố dân số vào các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hành động của UBND tỉnh về công tác Dân số-KHH gia đình giai đoạn 2006-2010.

6. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và các cơ quan khác có liên quan ban hành và tổ chức thực hiện từ năm 2006 trở đi Quy định về thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình đối với sĩ quan, hạ sĩ quan và chiến sĩ theo thẩm quyền và biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm chính sách này, phù hợp với qui định hiện hành.

7. Sở Giáo dục-Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Sở Y tế hoàn thiện nội dung giáo dục về dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản, nghiên cứu đưa nội dung này để giáo dục trong nhà trường phổ thông; xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục, dịch vụ hỗ trợ tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh, sinh viên trong các trường học và các cơ sở giáo dục.

8. Sở Văn hóa-Thông tin; Đài Phát thanh-Truyền hình và Báo Bạc liêu: hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình & trẻ em cùng cấp đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục, kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt và phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng theo định kỳ hàng quý, năm hoặc trong những đợt tập trung, tổ chức tập huấn về nội dung, phương pháp tuyên truyền cho những người làm công tác truyền thông dân số, gia đình và trẻ em .

9. Sở Tư pháp: chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình & Trẻ em và UBND các huyện, thị xã tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình trong toàn dân.

10. Cục thống kê: chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình & Trẻ em chỉ đạo việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dân số và kế hoạch hoá gia đình vào quí IV hàng năm, nhằm phục vụ việc chỉ đạo quản lý Chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình và việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương .

11. Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh: từ năm 2006 trở đi, có kế hoạch hướng dẫn bổ sung các chỉ tiêu thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thành một tiêu chuẩn để đánh giá thi đua, xét danh hiệu và hình thức khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân ở các cơ quan, đơn vị .

12. UBND các huyện, thị xã:

a. Căn cứ vào nội dung Chương trình này tiến hành xây dựng và ban hành Chương hành động của huyện, thị xã trong quí IV năm 2006 để triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh đạt kết quả cao.

b. Chỉ đạo kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của địa phương trong thời gian qua, có kế hoạch chấn chỉnh, khắc phục các mặt hạn chế, yếu kém, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình ở địa phương, trong đó tập trung các nội dung tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan Dân số, Gia đình & Trẻ em từ cấp huyện, thị xã đến cấp cơ sở, quản lý sử dụng kinh phí có hiệu quả, tăng cường tuyên truyền, giáo dục và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.

c. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006-2010 theo định hướng chung của tỉnh ngay sau khi Chương trình này được ban hành; thường xuyên kiểm tra; đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động của tỉnh cũng như của địa phương.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức Đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội; tích cực phối hợp với UBND và Uỷ ban Dân số-Gia đình & Trẻ em các cấp để triển khai thực hiện Chương trình; tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân, giáo dục hộ nghèo thực hiện tốt các chính sách về Dân số-KHH gia đình; giám sát quá trình thực thi các chính sách ở các địa phương, đơn vị. Xây dựng quy chế, quy định thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình đối với các đoàn viên, hội viên và biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các đơn vị thành viên, cá nhân của tổ chức tham gia thực hiện tốt và xử lý nghiêm những cá nhân vi phạm theo các quy chế, quy định của tổ chức.

Ủy ban Nhân dân tỉnh Bạc Liêu đề nghị các ngành, các cấp tổ chức triển khai tốt nội dung Chương trình này. Trong qúa trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc kịp thời báo cáo về Thường trực UBND tỉnh xem xét, uốn nắn, chỉ đạo kịp thời./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 29/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu29/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/11/2006
Ngày hiệu lực27/11/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 29/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 29/2006/QĐ-UBND thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình đến 2010 Bạc Liêu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 29/2006/QĐ-UBND thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình đến 2010 Bạc Liêu
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu29/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bạc Liêu
                Người kýBùi Hồng Phương
                Ngày ban hành17/11/2006
                Ngày hiệu lực27/11/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 29/2006/QĐ-UBND thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình đến 2010 Bạc Liêu

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 29/2006/QĐ-UBND thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình đến 2010 Bạc Liêu

                      • 17/11/2006

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 27/11/2006

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực