Quyết định 297/1998/QĐ-UB

Quyết định 297/1998/QĐ-UB ban hành quy định quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Quyết định 297/1998/QĐ-UB quản lý khoáng sản tại Lào Cai đã được thay thế bởi Quyết định 58/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai và được áp dụng kể từ ngày 16/11/2008.

Nội dung toàn văn Quyết định 297/1998/QĐ-UB quản lý khoáng sản tại Lào Cai


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 297/1998/QĐ-UB

Lào Cai, ngày 09 tháng 11 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996;

Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tại văn bản số 54/TT-TN-CN ngày 28/10/1998,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy định quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai"

Điều 2. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.

 

 

TM. UBND TỈNH LÀO CAI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Quốc Lộng

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo quyết định số 297/QĐ-UB ngày 09/11/1998 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

Điều 1. Quy định này được áp dụng đối với việc quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng sản bao gồm khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Chương II

THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

Điều 2. UBND tỉnh Lào Cai là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Thẩm quyền của UBND tỉnh bao gồm:

1. Cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đối với khu vực đã được Bộ Công nghiệp khoanh định bàn giao cho tỉnh.

2. Cấp giấy phép) khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn cho các tổ chức, cá nhân trong nước.

3. Gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại và chuyển nhượng giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền được cấp.

4. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản.

Điều 3. Sở Công nghiệp Lào Cai là cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Sở Công nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

1. Giúp UBND tỉnh xây dựng để ban hành theo thẩm quyền các quy định hướng dẫn chi tiết các quy định của Chính phủ và Bộ Công nghiệp về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng sản phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng trình UBND tỉnh phê duyệt.

3. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn, trả lại giấy phép khai thác, khai thác tận thu và chế biến khoáng sản, thẩm định các dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản, đánh giá tác động môi trường cho các hoạt động khoáng sản quy định tại các khoản 1, 2, 3 điều 2 của bản quy định này trình UBND tỉnh quyết định.

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc giải quyết các vấn đề về sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và các điều kiện khác cho các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng sản khác ở địa phương.

5. Đăng ký, theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, định kỳ báo cáo với UBNĐ tỉnh và Bộ công nghiệp.

6. Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn việc thực hiện và thi hành Luật khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân và nhân dân địa phương.

7. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khoáng sản, xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm Luật khoáng sản.

8. Giải quyết hoặc tham gia giải quyết những vấn đề tranh chấp trong hoại động khoáng sản tại địa phương.

Điều 4. Các Sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Sở Công nghiệp xây dựng các chính sách về tài nguyên khoáng sản, chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 5. UBND các huyện, thị xã, thị trấn, xã, phường theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Chủ động phối hợp với Sở công nghiệp thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản ở địa phương, kết hợp với bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật tự xã hội nơi có hoạt động khoáng sản.

2. Trong phạm vi, trách nhiệm, quyền của mình giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác cho các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản ở địa phương.

3. Tuyên huyền, giáo dục việc thi hành Luật khoáng sản, tham gia giải quyết những vấn đề tranh chấp trong hoạt động khoáng sản và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về khoáng sản trên địa bàn.

4. Phòng Công nghiệp (hoặc bộ phận theo dõi Công nghiệp) huyện, thị xã có chức năng giúp UBND huyện, thị xã trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Phòng Công nghiệp chịu sự hướng dẫn chuyên môn của Sở Công nghiệp, thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ về tình hình bảo vệ khoáng sản trên địa bàn với UBND huyện, thị xã và sở Công nghiệp.

Chương III

HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 6. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn Lào Cai thuộc thẩm quyền của Bộ Công nghiệp phải có văn bản thỏa thuận của UBND tỉnh Lào Cai. Sở Công nghiệp tiếp nhận, xem xét hồ sơ và trình UBND tỉnh ra văn bản thỏa thuận về diện tích, ranh giới khu vực và các vấn đề liên quan tới hoạt động khoáng sản sau này.

Điều 7. Các tổ chức, cá nhân được phép điều tra địa chất, khảo sát và thăm dò khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào cai phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu sau:

1. Phải đăng ký khu vực hoạt động khoáng sản, nội dung, thời gian và tiến độ thực hiện đề án tại Sở Công nghiệp Lào Cai.

2. Thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước và địa phương về an ninh trật tự và an toàn lao động.

3. Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường tại nơi hoạt động khoáng sản theo đúng Luật môi trường.

Điều 8. Quyền của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.

1. Sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác theo quy định của pháp luật.

2. Tiến hành khai thác khoáng sản theo quy định của giấy phép, thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực đã được cấp giấy phép.

3. Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu khoáng sản khai thác được theo quy định của pháp luật.

4. Xin gia hạn, trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại từng phần diện tích khai thác theo quy định của pháp luật.

5. Chuyển nhượng quyền khai thác cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.

6. Để thừa kế quyền khai thác theo quy định của pháp luật nếu là cá nhân được phép khai thác khoáng sản.

7. Khai thác khoáng sản đi kèm với điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ liên quan đến việc khai thác khoáng sản đi kèm đó theo quy định của pháp luật.

8. Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định xử lý khác của cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.

9. Được hưởng các quyền khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản:

1. Nộp lệ phí giấy phép, tiền sử dụng số liệu thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước, thuế tài nguyên và các nghĩa vụ thuế khác theo quy định của pháp luật.

2. Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động sản xuất phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ đã được chấp thuận.

3. Tận thu khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chấp thuận.

4. Thu thập, lưu giữ số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản và báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản, báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

5. Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ và ngày bắt đầu sản xuất với Sở Công nghiệp và báo cáo với UBND tỉnh trước khi thực hiện.

6. Thực hiện các nghĩa vụ về việc đảm bảo quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản.

7. Bồi thường, thiệt hại do hoạt động khai thác gây nên.

8. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép tiến hành trong khu vực khai thác, cho việc xây dựng các công trình giao thông, đường dẫn nước, đường tải điện, đường thông tin liên lạc đi qua mỏ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân được phép khai thác khoáng sản.

9. Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động khai thác khoáng sản cho Sở Công nghiệp trước ngày giấy phép khai thác hết hạn, thực hiện việc đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường sinh thái, đất đai khi giấy phép hết hạn.

10. Thực hiện các quy định hiện hành về quản lý hành chính, trật tự an toàn xã hội.

11. Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Quyền của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản.

1. Tiến hành khai thác tận thu theo quy định của giấy phép và các điều kiện cụ thể về khai thác tận thu do Chính phủ quy định.

2. Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản đã khai thác được theo quy định của pháp luật.

3. Xin trả lại, gia hạn giấy phép khai thác tận thu.

4. Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép khai thác tận thu hoặc quyết định xử lý khác của cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản.

1. Nộp lệ phí giấy phép, thuế tài nguyên khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

2. Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác gây ra.

3. Hạn chế tổn thất về tài nguyên khoáng sản và tài nguyên khác. Bảo vệ môi trường, môi sinh và các công trình cơ sở hạ tầng.

4. Thực hiện các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động do hoạt động khai thác gây nên.

5. Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự an toàn xã hội.

6 . Ghi chép, lưu giữ đầy đủ các kết quả hoạt động khai thác.

7. Tạo điều kiện cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong phạm vi khu vực khai thác tận thu.

8. Báo cáo định kỳ hay đột xuất tình hình khai thác tận thu khoáng sản và những phát hiện mới về khoáng sản với Sở Công nghiệp.

9. Khi kết thúc khai thác phải tiến hành đóng cửa mỏ theo quy định và thực hiện phục hồi môi trường sinh thái tại khu vực đã khai thác theo phương án đánh giá tác động môi trường đã được duyệt.

10. Khi giấy phép khai thác hết hạn nếu muốn tiếp tục khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ xin gia hạn về Sở Công nghiệp để xem xét và trình UBND tỉnh ra quyết định gia hạn giấy phép. Hồ sơ xin gia hạn phải gửi về Sở Công nghiệp trước khi giấy phép khai thác hết hạn ít nhất là 90 ngày.

Điều 12. Quyền của các tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản.

1. Được mua khoáng sản đã khai thác hợp pháp, nhập khẩu thiết bị, công nghệ, vật liệu để phục vụ trực tiếp cho hoạt động chế biến. Tiến hành chế biến khoáng sản theo quy định của giấy phép.

2. Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu khoáng sản đã được chế biến theo quy định của pháp luật.

3. Xin gia hạn, trả lại giấy phép, chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.

4. Để thừa kế quyền chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật nếu là cá nhân được phép chế biến khoáng sản.

5. Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép chế biến hoặc quyết định xử lý khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

6. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhãn được phép chế biến khoáng sản.

1. Nộp lệ phí giấy phép, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

2. Thu hồi tối đa thành phần có ích của khoáng sản.

3. Áp dụng công nghệ và thực hiện các biện pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu đến môi trường, môi sinh theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Bảm đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động.

5. Bồi thường thiệt hại do hoạt động chế biến gây ra.

6. Báo cáo hoạt động chế biến khoáng sản cho cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản, báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện các quy định quản lý hành chính, trật tự an toàn xã hội.

8. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 14. Thủ tục cấp giấy phép khai thác vật liệu xây dựng thông thường và than bùn. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn gửi đến Sở Công nghiệp 04 bộ hồ sơ, bao gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép theo mẫu quy định.

2. Văn bản phê duyệt, thẩm định báo cáo thăm dò của Bộ Công nghiệp được sử dụng làm báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác và văn bản xác nhận đã nộp báo cáo thăm dò vào lưu trữ địa chất Nhà nước.

3. Báo cáo khả thi về khai thác khoáng sản trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1: 5.000 hệ tọa độ vuông góc U.T.M.

4. Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1: 5.000 hệ tọa độ vuông góc U.T.M.

5. Các văn bản về tư cách pháp lý của chủ đơn, các văn bản xác nhận về tài sản, năng lực tài chính và nhân lực.

6. Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định, phê chuẩn theo Luật môi trường.

Điều 15. Thủ tục xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản gửi đến sở Công nghiệp 04 bộ hồ sơ gồm:

1. Đơn xin khai thác tận thu khoáng sản theo mẫu quy định.

2. Phương án khai thác tận thu khoáng sản.

3. Sơ đồ khu vực xin khai thác tận thu khoáng sản trên nền bản đồ địa hình không nhỏ hơn tỷ lệ 1:5.000 hệ tọa độ vuông góc U.T.M

4. Các văn bản xác nhận tư cách pháp lý của chủ đơn, các văn bản xác nhận năng lực tài chính và nhân lực.

Điều 16. Thủ tục xin giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn:

Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản phải gửi đến Sở Công nghiệp 04 bộ hồ sơ bao gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản theo mẫu quy định.

2. Báo cáo nghiên cứu khả thi về chế biến khoáng sản kèm theo các văn bản thẩm định, phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.

3. Các văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tài sản, năng lực tài chính của chủ đơn.

4. Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định, phê chuẩn theo quy định của Luật môi trường.

Điều 17. Thời hạn, diện tích khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn được xác định trên cơ sở báo cáo khả thi đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhưng thời hạn không quá 30 năm và được gia hạn nhiều lần.

Điều 18. Thời hạn, sản lượng, diện tích khu vực khai thác tận thu khoáng sản như sau:

- Thời hạn một giấy phép không quá 36 tháng và được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 24 tháng.

- Sản lượng khai thác bao gồm cả đất đá thải không quá 5.000tấn/năm (đối với cá nhân) và không quá 100.000 tấn/năm (đối với tổ chức).

- Diện tích khu vực khai thác cấp cho cá nhân không quá 01 ha và cho tổ chức không quá 20 ha.

Điều 19. Giấy phép khai thác, khai thác tận thu khoáng sản được gia hạn khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Tại thời điểm xin gia hạn tổ chức, cá nhân được phép khai thác, khai thác tận thu khoáng sản đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của Luật khoáng sản và các quy định khác của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, khai thác tận thu khoáng sản có đơn xin gia hạn kèm theo bình đồ hiện trạng mỏ, báo cáo kết quả hoạt động và phương án hoạt động tiếp theo trình Sở Công nghiệp tại thời điểm giấy phép còn hiệu lực không ít hơn 03 tháng.

Điều 20. Thời gian thẩm định hồ sơ khai thác, chế biến khoáng sản như sau:

Thời gian thẩm định hồ sơ: 40 ngày kể từ ngày Sở Công nghiệp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời gian đó Sở Công nghiệp xem xét và xin ý kiến các ngành liên quan. Sau 20 ngày kể từ ngày Sở Công nghiệp gửi công văn xin ý kiến nếu các cơ quan được xin ý kiến không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý.

Sau khi thẩm định hồ sơ và xin ý kiến các ngành nếu đủ điều kiện Sở Công nghiệp sẽ trình UBND tỉnh cấp giấy phép, nếu không đủ điều kiện Sở Công nghiệp sẽ thông báo lý do cho chủ đơn.

- Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày có văn bản thẩm định hồ sơ của Sở Công nghiệp, UBND tỉnh sẽ ra quyết định cấp giấy phép hoặc trả lời không cấp giấy phép bằng văn bản.

Điều 21. Thời gian thẩm định và cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản như sau :

- Thời gian thẩm định là 20 ngày kể từ ngày Sở Công nghiệp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời gian đó Sở Công nghiệp sẽ kiểm tra thực địa và xin ý kiến các ngành liên quan.

- Sau khi thẩm định và xin ý kiến các ngành nếu được Sở Công nghiệp sẽ trình UBND tỉnh cấp giấy phép, nếu không được Sở Công nghiệp sẽ trả lại hồ sơ cho chủ đơn.

- Trong thời gian l0 ngày kể từ ngày có văn bản thẩm định hồ sơ của Sở Công nghiệp, UBND tỉnh sẽ ra quyết định cấp giấy phép hoặc trả lời không cấp giấy phép bằng văn bản.

Điều 22. Giấy phép khai thác, khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi khi sảy ra một trong các trường hợp sau đây:

1. Sau 12 tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực mà tổ chức cá nhân được phép khai thác khoáng sản không tiến hành xây dựng cơ bản mỏ mà không có lý do chính đáng.

2. Vi phạm các điều ghi trong giấy phép và vi phạm Luật khoáng sản.

3. Khu vực khai thác bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

4. Cá nhân được phép khai thác, khai thác tận thu khoáng sản chết mà không có người thừa kế.

5. Có khoáng sản mới không còn phù hợp với hình thức khai thác tận thu.

6. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Luật khoáng sản.

7. Giấy phép hết hiệu lực.

Điều 23. Giấy phép chế biến khoáng sản bị thu hồi khi tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản vi phạm mội trong các nội dung sau đây:

1. Không nộp lệ phí giấy phép, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

2. Gây thất thoát, lãng phí thành phần có ích của khoáng sản.

3. Làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.

4. Không đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.

5. Không bồi thường thiệt hại do chế biến khoáng sản gây ra.

6. Không báo cáo các hoạt động chế biến khoáng sản với UBND tỉnh và Sở Công nghiệp.

7. Vi phạm các quy định về quản lý hành chính, trật tự an toàn xã hội.

8. Không còn nguyên liệu để sản xuất.

9. Giấy phép hết hiệu lực.

Điều 24. Việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong các trường hợp sau đây không phải xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản:

1. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong khuôn khổ các dự án xây dựng công trình hạ tầng của Nhà nước như xây đập, đào kênh thủy điện, thủy lợi, san gạt nền đường, đào đường hầm, nạo vét sông, hồ, bến cảng, công trình ngầm quốc phòng và các công trình khác của Nhà nước có tính chất tương lự, mà không khai thác khoáng sản ở ngoài diện tích xây dựng, không bán sản phẩm khai thác, dự án đầu tư và thiết kế xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật.

2. Việc tận thu, chuyên chở và sử dụng đất bóc, đá thải của mỏ đang hoạt động mà sản phẩm chính của mỏ không phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

3. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không nhằm mục đích kinh doanh trong phạm vị diện tích được Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.

Điều 25. Việc khai thác các vật liệu dùng để san lấp tạo mặt bằng trong các công trình xây dựng được hoạt động trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Khu vực khai thác vật liệu để san đắp tạo mặt bằng không có khoáng sản có giá trị cao hơn được Sở Công nghiệp xác nhận bằng văn bản.

2. Hoạt động khai thác không gây tác động xấu đến môi trường, cảnh quan, không làm hư hại các công trình, di tích lịch sử, văn hoá...

3. Được UBND tỉnh cho phép.

Điều 26. Việc khai thác đất sét để sản xuất kinh doanh gạch ngói phải có giấy phép khai thác khoáng sản của UBND tỉnh. Khu vực cấp giấy phép khai thác đất sét sản xuất gạch ngói phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

1. Thuộc khu vực được quy hoạch để khai thác đất sét sản xuất gạch ngói.

2. Hoạt động khai thác không gây ảnh hưởng xấu đến các yếu tố: môi trường sinh thái, quy hoạch đô thị, khu dân cư, các di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan, đất nông nghiệp, các công trình giao thông, sông suối và các công trình khác.

Chương V

THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 27. Sở Công nghiệp thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khoáng sản (gọi tắt là thanh tra khoáng sản) trên địa bàn tỉnh. Sở Công nghiệp thỏa thuận với Cục Địa chất và khoáng sản - Bộ Công nghiệp trình cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm Thanh tra viên thuộc biên chế của Sở Công nghiệp.

Điều 28. Nhiệm vụ của Thanh tra khoáng sản bao gồm:

1. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định về:

- Nội dung giấy phép hoạt động khoáng sản.

- Giữ gìn bí mật về tài nguyên khoáng sản.

- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

- Trong trường hợp cần thiết phối hợp với Thanh tra Nhà nước và Thanh tra chuyên ngành khác thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra an toàn lao động, bảo vệ môi trường... liên quan đến hoạt động khoáng sản.

2. Giải quyết hoặc tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong hoạt động khoáng sản.

Điều 29. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra khoáng sản phải thực hiện như sau:

1. Tuân thủ pháp luật hiện hành.

2. Trung thực, thận trọng về kết quả, kiến nghị và quyết định của mình.

3. Chịu trách nhiệm trước những quyết định của mình.

4. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và chương trình thanh tra do Thủ trưởng cơ quan quyết định.

Điều 30. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoáng sản của Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành khoáng sản và Thanh tra viên khoáng sản:

1. Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành khoáng sản của Sở Công nghiệp có quyền áp dụng các quyền quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoáng sản, cụ thể gồm:

a) Phạt cảnh cáo.

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.

c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để gây vi phạm có giá trị đến 1.000.000 đồng.

d) Buộc đình chỉ hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.

e) Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra có giá trị đến 1.000.000 đồng.

2. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra viên khoáng sản: Thanh tra viên khoáng sản đang thi hành công vụ có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 1 Điều 34 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản cụ thể gồm:

a) Phạt cảnh cáo.

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng

c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm có giá trị 500.000 đồng.

d) Buộc đình chỉ hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.

Điều 31. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có nghĩa vụ sau:

1. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên, chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin và tài liệu đã cung cấp.

2. Thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định của đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.

3. Trường hợp có khiếu nại thì trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải thực hiện yêu cầu, quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 32. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc nghiên cứu phát hiện, bảo vệ tài nguyên khoáng sản thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định quản lý Nhà nước về khoáng sản thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính theo Nghị định 35/CP ngày 24/3/1997 của Chính phủ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Quy định này có hiệu lực từ ngày ban hành. Mọi quy định của UBND tỉnh trái với Quy định này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện có điều gì vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Công nghiệp Lào Cai để Sở Công nghiệp tổng hợp và trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 297/1998/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu297/1998/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/11/1998
Ngày hiệu lực09/11/1998
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/11/2008
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 297/1998/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 297/1998/QĐ-UB quản lý khoáng sản tại Lào Cai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 297/1998/QĐ-UB quản lý khoáng sản tại Lào Cai
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu297/1998/QĐ-UB
              Cơ quan ban hànhTỉnh Lào Cai
              Người kýĐặng Quốc Lộng
              Ngày ban hành09/11/1998
              Ngày hiệu lực09/11/1998
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/11/2008
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 297/1998/QĐ-UB quản lý khoáng sản tại Lào Cai

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 297/1998/QĐ-UB quản lý khoáng sản tại Lào Cai