Quyết định 333/QĐ.UB năm 1988 miễn giảm thuế nông nghiệp từ 1983 đến 1985 An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 rà soát văn bản quy phạm pháp luật An Giang và được áp dụng kể từ ngày 15/04/2014.
Nội dung toàn văn Quyết định 333/QĐ.UB năm 1988 miễn giảm thuế nông nghiệp từ 1983 đến 1985 An Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 333/QĐ.UB | Long Xuyên, ngày 24 tháng 11 năm 1988 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V MIỄN GIẢM THUẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1983 ĐẾN NĂM 1985 CHO CÁC TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN KHÔNG CÒN KHẢ NĂNG NỘP TRẢ CHO NHÀ NƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ vào điều 7 Nghị định số 25-HĐBT ngày 30/03/1983 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành chính sách giảm, miễn thuế nông nghiệp.
- Căn cứ vào quyết định số 149/TC/QĐ.TNN ngày 14/10/1988 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc giảm, miễn thuế nông nghiệp từ năm 1983 đến năm 1985.
- Căn cứ vào mức độ thiệt hại do thiên tai, các tổ chức và cá nhân không còn khả năng nộp trả thuế nông nghiệp từ năm 1983 đến năm 1985.
- Căn cứ vào đề nghị giảm, miễn thuế của Chủ tịch UBND các Huyện, thị xã. Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Tài chính Vật giá.
QUYẾT - ĐỊNH
ĐIỀU 1: Nay giảm, miễn thuế nông nghiệp từ năm 1983 đến năm 1985 cho các tổ chức và cá nhân không còn khả năng nộp trả cho Nhà nước. Theo số lượng của các huyện, thị xã đề nghị như sau:
- Thị xã Long Xuyên | 165 Tấn |
- Thị xã Châu Đốc | 194 |
- Huyện Châu Phú | 2551 |
- Huyện Châu Thành | 2904 |
- Huyện Thoại Sơn | 5493 |
- Huyện Tri Tôn | 530 |
- Huyện Tịnh Biên | 640 |
- Huyện Chợ Mới | 537 |
Tổng cộng | 13.014 Tấn |
ĐIỀU 2: Sở Tài chính và UBND các Huyện, Thị chỉ đạo UBND các Xã, Phường, Thị trấn căn cứ danh sách các đối tượng còn nợ thuế nông nghiệp từ năm 1983 đến năm 1985 công bố cho từng hộ được biết.
ĐIỀU 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Chủ tịch UBND các Huyện, Thị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |