Quyết định 343/QĐ.UB

Quyết định 343/QĐ.UB năm 1992 giải tỏa hành lang bảo vệ đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang

Quyết định 343/QĐ.UB 1992 giải tỏa hành lang bảo vệ đường bộ An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 1088/QĐ.UB 1996 phạm vi lộ giới tuyến đường bộ An Giang và được áp dụng kể từ ngày 18/09/1996.

Nội dung toàn văn Quyết định 343/QĐ.UB 1992 giải tỏa hành lang bảo vệ đường bộ An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 343/QĐ.UB

Long Xuyên, ngày 07 tháng 08 năm 1992

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V GIẢI TỎA HÀNH LANG BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 11/7/1989.

Căn cứ Nghị định số 203/HĐBT ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành bản điều lệ bảo vệ đường bộ.

Căn cứ Chỉ thị 06/CT ngày 31/1/1990 của Chủ tịch HĐBT V/v thực hiện Nghị định số 203/HĐBT.

Nhằm thực hiện tốt Quyết định số 02/QĐ.UB ngày 1/1/1989 của UBND tỉnh An Giang V/v ban hành quy định bảo vệ đường bộ.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở giao thông vận tải và Giám đốc Sở tư pháp tỉnh An Giang.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giải tỏa hành lang bảo vệ đường bộ trên tất cả các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và liên xã trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định cụ thể tại phụ lục kèm theo quyết định này.

Điều 2. Việc giải tỏa hành lang bảo vệ đường bộ các tuyến đường theo quy định tại phụ lục của Điều 1 quy định này được tiến hành theo các nguyên tắc và biện pháp sau:

1. Những nhà ở, kho tàng, công trình, vật kiến trúc… (Sau đây gọi tắt là nhà ở, công trình) đã xây dựng trước ngày ban hành quyết định này nếu xét thấy không ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định, bền vững của cầu, đường và an toàn giao thông thì “tạm thời” được để lại, trường hợp cần thiết phải di dời, hoặc thu hẹp lại thì giải quyết như sau:

a) Nhà ở, công trình thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh thì UBND tỉnh giao cho Sở Giao thông vận tải xem xét từng trường hợp cụ thể và thuyết trình trước Thường trực UBND tỉnh về việc cần phải di dời hoặc phải thu hẹp nhà ở, công trình đó.

b) Nhà ở, công trình thuộc thẩm quyền quản lý của UBND các huyện, thị thì Chủ tịch UBND các huyện, thị kết hợp với Sở Giao thông xem xét từng trường hợp cụ thể và lập hồ sơ trình Thường trực UBND tỉnh phê duyệt.

2. Nghiêm cấm việc xây dựng mới hoặc phát triển thêm nhà ở, công trình trong phạm vi hành lang bảo vệ đường bộ, chỉ được phép trồng hoa màu, cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, nhưng phải trồng cách mép chân mái đường đào ít nhất là 1m và cách mép đỉnh đường đất là 6m.

Điều 3. Giao nhiệm vụ cho Sở giao thông vận tải:

1. Hướng dẫn cụ thể thi hành quyết định này.

2. Cùng với UBND từng huyện, thị lập kế hoạch giải tỏa cụ thể từng khu vực trình Thường trực UBND tỉnh phê duyệt.

3. Kết hợp với các phương tiện thông tin đại chúng và chính quyền địa phương thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhà ở, công trình nằm trên phạm vi giải tỏa phải giải tỏa trong một thời gian nhất định của UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị xã.

4. Phối hợp với Sở Xây dựng và chính quyền địa phương tiến hành lập hồ sơ, xét duyệt, hướng dẫn việc di dời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra và kiên quyết di dời những nhà ở, công trình lấn chiếm lề đường trong toàn tỉnh.

Điều 4. Cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và cá nhân có tài sản nằm trong phạm vi giải tỏa phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định giải tỏa, nếu có hành vi chống đối sẽ bị cưỡng chế theo pháp luật.

Điều 5. Sở Giao thông vận tải và Công an tỉnh có nhiệm vụ chỉ đạo đội kiểm tra liên ngành (GTVT) kết hợp với Sở Xây dựng, chính quyền địa phương thường xuyên tiến hành tổ chức kiểm tra thực hiện việc giải tỏa theo kế hoạch và thời gian đã được UBND Tỉnh phê duyệt.

Điều 6. Các ông, Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở GTVT, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Công an Tỉnh, Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành GTVT, thủ trưởng Sở, Ban ngành các cấp, Chủ tịch UBND Huyện, Thị xã, xã, phường, thị trấn và cá nhân có tài sản nằm trong phạm vi giải tỏa có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, những phần nào, điểm nào quy định trong quyết định 02/QĐ-UB ngày 1/1/89 trái với quy định này đều bãi bỏ.

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Khánh

 

PHỤ LỤC

VỀ VIỆC GIẢI TỎA HÀNH LANG BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Kèm theo quyết định số 343/QĐ-UB ngày 7/8/1992 của UBND tỉnh An Giang

A. HÀNH LANG BẢO VỆ LỘ GIỚI:

1. Quốc lộ 91 (km 188+958 đến km 271+254) đoạn từ cầu Cái sắn lớn đến biên giới Việt Nam - Campuchia:

+ Phạm vi giải tỏa hành lang từng đoạn:

1.1. Đoạn từ cầu Cái sắn lớn đến cầu Tầm bót (km 180+932 đến km 187+819) tính hướng từ Cần thơ đi Châu Đốc;

+ Tính từ mép đường bên trái: 14 m

+ Tính từ mép đường bên phải: 07 m

Ghi chú: Từ đây trở về sau, số viết trước chỉ bên trái, số viết sau chỉ bên phải.

1.2. Đoạn từ cầu Tầm bót đến cầu Cái Sơn (còn gọi là đường Trần Hưng Đạo) Thị xã Long Xuyên (km 187+819 - km 188+630):

14m - 05m

1.3. Đoạn từ cầu Cái Sơn đến cầu Nguyễn Trung Trực (còn gọi là đường Trần Hưng Đạo) Thị xã Long Xuyên (km 188+630 - km 191+300):

05m - 05m

1.4. Đoạn từ cầu Nguyễn Trung Trực đến cầu Trà Ôn (km 191+300 - km 193+332):

12m - 07m

1.5. Từ Trà Ôn đến Lộ tẻ (km 193+332 - km 203+168):

14m - 05m

1.6. Đoạn từ ngã ba lộ tẻ đến cầu Phù Dật, Huyện Châu Thành, Huyện Châu Phú (km 203+168 - km 223+168):

10m - 07m

1.7. Đoạn từ cầu Phù Dật đến cầu Chữ S, Huyện Châu Phú (km 223+168 - km 225+384):

05m - 05m

1.8. Đoạn từ cầu chữ S đến cầu số 2 (Kinh đào) Huyện Châu Phú (km 225+384 - km 240+830):

10m - 07m

1.9. Đoạn từ cầu số 2 (Kinh đào) đến biên giới Việt Nam - CPC, TX Châu đốc - Huyện Tịnh biên (km 240+830 - km 257+324):

05m - 05m

2. Đường Tỉnh 941 (tỉnh lộ 90 cũ) đoạn Lộ tẻ đi Tri tôn Huyện Châu thành - Huyện Tri Tôn (km 203+549 - km 39+090) giải tỏa mỗi bên:

05m

3. Đường Tỉnh 943 (hương lộ 01) tính từ ngã tư đèn bốn ngọn đường Hà Hoàng Hổ tiếp giáp hương lộ 1 (cũ) đi núi Sập và Tri tôn (TX Long xuyên - Huyện Thoại sơn và Huyện Tri tôn (km 0+00 - km 71+217) giải tỏa mỗi bên

05m

4. Đường Hương lộ 04 mới từ bắc An Hòa đến ngã ba kênh Cựu hội Huyện Chợ mới (km 0+00 - km 11+167) giải tỏa mỗi bên

05m

5. Đường tỉnh 942 (Tỉnh lộ 23 cũ) tính từ cầu Cái tàu Thượng đến thị trấn Chợ mới (km 31+870 - km 55+049) giải tỏa mỗi bên

05m

6. Đường tỉnh 953 (tỉnh lộ 53 cũ) tính từ bắc Châu Giang đến thị trấn Tân Châu; 1 phần huyện Phú Tân và Huyện Tân Châu (km 0+00 - km 16+675) giải tỏa mỗi bên

05m

7. Đường tỉnh 945 (tỉnh lộ 54 cũ) từ thị trấn Tân Châu đến bắc Năng gù; 1 phần huyện Tân Châu - Huyện Phú Tân (km 0+00 - km 34+00) giải tỏa mỗi bên

05m

8. Đường từ bến phà Cồn Tiên đến Khánh Bình (biên giới VN-CPC) Huyện An Phú (km 0+00 - km 29+035) giải tỏa mỗi bên

05m

9. Đường tỉnh 948 (tỉnh lộ 48 cũ) Huyện Tịnh Biên-Huyện Tri Tôn (km 0+00 - km 30+600) giải tỏa mỗi bên

05m

10. Tất cả đường liên xã hành lang giải tỏa mỗi bên thống nhất chung là

03m

B. HÀNH LANG BẢO VỆ CẦU:

- Quy định cụ thể hành lang bảo vệ cầu như sau:

+ Tính từ đầu cầu và tim cầu trở ra hai bên cầu và đầu cầu giải tỏa:

- Cầu dài 30 trở lên: giải tỏa: 30m

- Cầu dài dưới 30m: giải tỏa: 20m

+ Trong phạm vi bảo vệ hành lang cầu nghiêm cấm việc cất nhà, lán trại, chứa vật liệu xây dựng dưới chân, gầm cầu.

C. HÀNH LANG BẢO VỆ CỐNG CÁC LOẠI:

- Đối với cống các loại: tính từ đầu cống trở ra hai bên đường và tim cống trở ra hai bên dọc kênh mỗi chiều là: 20m

D. QUY ĐỊNH LỘ GIỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ:

- Sở GTVT cùng với UBND Huyện, Thị xã tổ chức khảo sát tên đường, xác định điểm đầu, điểm cuối và phạm vi lộ giới trình UBND Tỉnh ra thông báo sau. Trước mắt lấy 2 Thị xã Long Xuyên và Châu Đốc làm điểm thực hiện trong năm 1992.

Hành lang bảo vệ đường bộ này được thi hành thống nhất trong toàn Tỉnh và kể từ ngày ban hành bản Quyết định trở đi nghiêm cấm việc cải tạo, mở rộng và xây dựng mới nhà ở, công trình trong phạm vi lộ giới.

Chủ tịch UBND Huyện, Thị sau khi thống nhất với Sở GTVT chính thức ra thông báo trước mắt giải tỏa nhà ở, công trình lấn chiếm lề đường trong phạm vi Huyện, Thị mình. Riêng việc di dời để mở rộng mặt lộ sẽ có thông báo kế hoạch từng đoạn cụ thể.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 343/QĐ.UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu343/QĐ.UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/08/1992
Ngày hiệu lực07/08/1992
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/10/1998
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 343/QĐ.UB

Lược đồ Quyết định 343/QĐ.UB 1992 giải tỏa hành lang bảo vệ đường bộ An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 343/QĐ.UB 1992 giải tỏa hành lang bảo vệ đường bộ An Giang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu343/QĐ.UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýNguyễn Hữu Khánh
                Ngày ban hành07/08/1992
                Ngày hiệu lực07/08/1992
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/10/1998
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 343/QĐ.UB 1992 giải tỏa hành lang bảo vệ đường bộ An Giang

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 343/QĐ.UB 1992 giải tỏa hành lang bảo vệ đường bộ An Giang