Quyết định 36/2006/QĐ-BTM

Quyết định 36/2006/QĐ-BTM Ban hành Quy chế hoạt động của Khu bảo thuế trong Khu công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 36/2006/QĐ-BTM Quy chế hoạt động Khu bảo thuế Khu công nghệ cao


 

BỘ THƯƠNG MẠI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – hạnh phúc

Số: 36/2006/QĐ-BTM

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU BẢO THUẾ TRONG KHU CÔNG NGHỆ CAO

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao;
Sau khi trao đổi, thống nhất với các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Xuất Nhập khẩu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.  Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động Khu bảo thuế trong Khu công nghệ cao.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng TW và Ban Kinh tế TW;
- Viện KSND tối cao;
- Tòa án ND tối cao;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các Sở Thương mại; Sở Thương mại Du lịch;
- Bộ Thương mại: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc;
- Ban Quản lý KCNC thành phố Hồ Chí Minh;
- Ban Quản lý KCNC Hòa Lạc;
- Lưu: VT, XNK.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phan Thế Ruệ

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA KHU BẢO THUẾ TRONG KHU CÔNG NGHỆ CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-BTM ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định hoạt động của Khu bảo thuế Khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Khu bảo thuế).

Điều 2. Các hoạt động trong Khu bảo thuế

Khu bảo thuế là khu phi thuế quan, có địa lý ranh giới xác định bằng tường rào cứng, bảo đảm ngăn cách các hoạt động trong Khu bảo thuế với các khu chức năng trong Khu công nghệ cao và nội địa Việt Nam, có cổng và đặt trạm Hải quan để giám sát, kiểm tra, làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa ra vào. Trong khu bảo thuế có các hoạt động:

- Sản xuất, gia công, chế biến hàng hóa;

- Mua bán hàng hóa quốc tế;

- Dịch vụ logistics;

- Hội chợ, triển lãm thương mại;

- Trưng bày, giới thiệu hàng hóa dịch vụ.

Điều 3. Thành lập Khu bảo thuế

Việc thành lập Khu bảo thuế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có Khu công nghệ cao quyết định sau khi thỏa thuận với Bộ Thương mại và Bộ Tài chính.

Điều 4. Đối tượng được phép hoạt động trong Khu bảo thuế

1. Các đối tượng hoạt động trong Khu bảo thuế (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp Khu bảo thuế) bao gồm:

- Thương nhân Việt Nam;

- Chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân Việt Nam;

- Chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.

2. Quyền tham gia các hoạt động kinh doanh của những đối tượng quy định tại khoản 1 của điều này được thực hiện theo các quy định của Luật Thương mại và các quy định pháp luật liên quan.

Điều 5. Cư trú trong Khu bảo thuế

Trong Khu bảo thuế không có dân cư (kể cả người nước ngoài) thường trú hoặc tạm trú trừ trường hợp cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp Khu bảo thuế được tạm trú qua đêm vì phải làm việc tại Khu bảo thuế và phải được Ban quản lý Khu công nghệ cao cho phép.

Chương 2:

CÁC QUY ĐỊNH ÁP DỤNG CHO KHU BẢO THUẾ

Điều 6. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ

1. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa Khu bảo thuế với các khu chức năng khác trong Khu công nghệ cao và thị trường nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu theo các quy định của pháp luật Việt Nam về Hải quan, thuế và xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Các hoạt động kinh doanh quy định tại Điều 2 Quy chế này phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan của Việt Nam về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, kinh doanh có điều kiện và hạn chế kinh doanh.

3. Chế độ thuế đối với hàng hóa là vật dụng, văn phòng phẩm, lương thực thực phẩm và các hàng hóa khác đưa vào Khu bảo thuế để phục vụ cho sinh hoạt và bộ máy văn phòng của doanh nghiệp Khu bảo thuế sẽ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 7. Vận chuyển hàng hóa

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển vào, ra Khu bảo thuế phải chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan Hải quan theo quy định của Luật Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 8. Nghĩa vụ về thuế

Các doanh nghiệp Khu bảo thuế thực hiện các nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 9. Quản lý việc ra, vào Khu bảo thuế

1. Chỉ những cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp Khu bảo thuế và đối tác, khách mời của doanh nghiệp Khu bảo thuế được ra vào Khu bảo thuế.

2. Ban Quản lý Khu Công nghệ cao phối hợp với Hải quan Khu bảo thuế ban hành quy định quản lý ra vào, đi lại và các sinh hoạt khác trong Khu bảo thuế.

Điều 10. Các chế độ quản lý nhà nước khác

1. Các doanh nghiệp Khu bảo thuế chịu sự quản lý nhà nước khác về môi trường, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh, quản lý lao động, an ninh trật tự theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

2. Ban Quản lý Khu công nghệ cao là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp mọi hoạt động của Khu bảo thuế. Ban quản lý phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan theo thẩm quyền quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp Khu bảo thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Ưu đãi đối với doanh nghiệp Khu bảo thuế

Ngoài những ưu đãi quy định trong quy chế này, các doanh nghiệp Khu bảo thuế được hưởng các ưu đãi theo quy định hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp Khu công nghệ cao.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Xây dựng quy chế quản lý

Căn cứ những quy định nêu trong Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan, Ban Quản lý Khu công nghệ cao có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể về tổ chức, quản lý Khu bảo thuế trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có Khu công nghệ cao phê duyệt.

Điều 13. Các quy định liên quan

Những quy định khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp Khu bảo thuế không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo Quy chế Khu công nghệ cao và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phan Thế Ruệ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 36/2006/QĐ-BTM

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu36/2006/QĐ-BTM
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/12/2006
Ngày hiệu lực13/01/2007
Ngày công báo29/12/2006
Số công báoTừ số 45 đến số 46
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 36/2006/QĐ-BTM

Lược đồ Quyết định 36/2006/QĐ-BTM Quy chế hoạt động Khu bảo thuế Khu công nghệ cao


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 36/2006/QĐ-BTM Quy chế hoạt động Khu bảo thuế Khu công nghệ cao
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu36/2006/QĐ-BTM
              Cơ quan ban hànhBộ Thương mại
              Người kýPhan Thế Ruệ
              Ngày ban hành15/12/2006
              Ngày hiệu lực13/01/2007
              Ngày công báo29/12/2006
              Số công báoTừ số 45 đến số 46
              Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật17 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 36/2006/QĐ-BTM Quy chế hoạt động Khu bảo thuế Khu công nghệ cao

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 36/2006/QĐ-BTM Quy chế hoạt động Khu bảo thuế Khu công nghệ cao

                      • 15/12/2006

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 29/12/2006

                        Văn bản được đăng công báo

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 13/01/2007

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực