Quyết định 45/2010/QĐ-UBND

Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Nội dung toàn văn Quyết định 45/2010/QĐ-UBND nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ Bình Phước


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2010/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 10 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 18/10/2007 của UBND tỉnh về ban hành Quy định về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;

Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 243/TTr-SKHCN ngày 03/6/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan, các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND Ngày 10 tháng 6 năm 2010 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

2. Các hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ do các sở, ban, ngành, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cơ sở) thành lập.

3. Các tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký, thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Đề tài khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình khoa học và công nghệ.

2. Dự án khoa học và công nghệ có mục đích ứng dụng, phát triển công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp khoa học và công nghệ, mô hình quản lý với nội dung định hướng chủ yếu vào giải quyết một yêu cầu kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ cụ thể. Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ.

3. Chương trình khoa học và công nghệ bao gồm một nhóm các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, được tập hợp theo một mục đích xác định, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.

4. Tổ chức khoa học và công nghệ cấp cơ sở trong bản Quy chế này bao gồm các tổ chức sau:

- Các tổ chức nghiên cứu và phát triển của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; các tổ chức nghiên cứu ứng dụng của doanh nghiệp, các trung tâm nghiên cứu thực nghiệm của trường đại học, bệnh viện của Nhà nước có quyết định thành lập của cấp trên quản lý trực tiếp, và có đăng ký hoạt động khoa học công nghệ theo quy định tại điều 6, Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ .

- Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã và có đăng ký hoạt động khoa học công nghệ theo quy định của Chính phủ.

- Các trạm, trại thực nghiệm do UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập và có chức năng hoạt động khoa học, công nghệ.

5. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở bao gồm các hoạt động:

a) Nghiên cứu khoa học.

b) Cải tiến và phát triển công nghệ.

c) Khảo nghiệm, thử nghiệm các giống mới và quy trình sản xuất mới.

d) Ứng dụng, thử nghiệm các tiến bộ khoa học, công nghệ và quy trình công nghệ mới vào sản xuất.

e) Điều tra, khảo sát.

g) Các hoạt động nghiên cứu, kiểm định chất lượng, ứng dụng phương pháp mới nhằm cải tiến, nâng cao phương pháp giảng dạy, học tập tại các trường, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn.

h) Các dịch vụ khoa học và công nghệ khác.

6. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động liên quan đến hoạt động sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ thông tin khoa học công nghệ, tư vấn, tập huấn về khoa học và công nghệ.

7. Báo cáo khoa học là báo cáo đánh giá toàn bộ hoặc một phần nội dung nghiên cứu đã kết thúc đối với các đề tài, dự án, căn cứ theo thời gian tiến hành đã đăng ký hoặc được giao.

Chương II

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

Điều 3. Chức năng của hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở

Hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là hội đồng) thực hiện chức năng tư vấn giúp thủ trưởng ngành hoặc địa phuơng về các vấn đề phát triển khoa học và công nghệ, các biện pháp thúc đẩy việc ứng dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất và đời sống thuộc phạm vi quản lý của cơ sở.

Điều 4. Nhiệm vụ của hội đồng

Hội đồng có nhiệm vụ tham gia đóng góp ý kiến về các vấn đề:

1. Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về khoa học và công nghệ do cơ sở tham mưu hoặc ban hành.

2. Phương hướng phát triển khoa học và công nghệ; nhiệm vụ, nội dung chủ yếu của kế hoạch khoa học và công nghệ cơ sở; phương hướng và giải pháp xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của cơ sở.

3. Kiến nghị thủ trưởng ngành, địa phương khen thưởng các cá nhân, tổ chức thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, kỹ thuật tiến bộ được ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trong các lĩnh vực do cơ sở quản lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Tổ chức thẩm định, xét chọn và nghiệm thu dự án, đề án, đề tài khoa học và công nghệ theo nội dung của mục 3 Điều 2.

Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng

1. Là thành phần chính các cuộc họp thảo luận về phương hướng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cơ sở.

2. Được cung cấp tài liệu và đến các cơ quan, đơn vị, địa phương trong và ngoài cơ sở để nghiên cứu tình hình thực tế có liên quan đến các nhiệm vụ của hội đồng.

3. Được đảm bảo các điều kiện cần thiết và chế độ quy định để thực hiện nhiệm vụ của hội đồng.

4. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng về các ý kiến tư vấn và kiến nghị của mình.

5. Có quyền từ chối hoặc bác bỏ những dự án, đề án, đề tài có nội dung không mang lại hiệu quả thiết thực, không sát thực tế, không góp phần phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.

Điều 6. Thành phần hội đồng

Thành phần hội đồng gồm có:

1. Chủ tịch hội đồng.

2. Phó Chủ tịch thường trực hội đồng.

3. Các ủy viên.

4. Thư ký hội đồng.

Điều 7. Chủ tịch hội đồng

Thủ trưởng hoặc một lãnh đạo của cơ sở phụ trách công tác có liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ giữ chức vụ chủ tịch hội đồng. Chủ tịch hội đồng có các nhiệm vụ:

1. Lãnh đạo hội đồng hoạt động theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế làm việc của hội đồng.

2. Lãnh đạo thực hiện các chế độ quy định và đảm bảo điều kiện hoạt động của hội đồng.

3. Triệu tập và chủ trì các kỳ họp của hội đồng.

Điều 8. Phó Chủ tịch thường trực hội đồng

Lãnh đạo ngành hoặc lãnh đạo một phòng, ban chuyên môn được giao nhiệm vụ tham mưu giúp việc hội đồng (sau đây gọi tắt là cơ quan thường trực) giữ chức vụ phó chủ tịch thường trực hội đồng. Phó chủ tịch thường trực hội đồng có nhiệm vụ:

1. Duyệt chương trình làm việc và đưa báo cáo ra thảo luận ở kỳ họp hội đồng.

2. Chỉ đạo giải quyết công việc của hội đồng sau kỳ họp.

3. Sử dụng bộ máy của đơn vị mình và các ủy viên có liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của hội đồng.

4. Khi được ủy quyền, thay mặt chủ tịch hội đồng giải quyết các công việc của hội đồng trong thời gian chủ tịch hội đồng vắng mặt, đồng thời báo cáo kết quả cho chủ tịch hội đồng biết.

Điều 9. Thư ký hội đồng

Một cán bộ của cơ quan thường trực được cử làm thư ký của hội đồng. Thư ký hội đồng có các nhiệm vụ:

1. Sắp xếp, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về quản lý khoa học, công nghệ và thông tin có liên quan khác đến kỳ họp của hội đồng để cung cấp cho ủy viên hội đồng.

2. Dự thảo nội dung các vấn đề cần hội đồng trao đổi, thống nhất ý kiến trong các kỳ họp.

3. Ghi biên bản các cuộc họp hội đồng. Mỗi một vấn đề thảo luận cần ghi đầy đủ ý kiến của từng ủy viên hội đồng, kết luận của chủ toạ cuộc họp; các ý kiến bảo lưu của ủy viên hội đồng.

Điều 10. Tiêu chuẩn và quy trình lựa chọn ủy viên hội đồng

Ủy viên hội đồng gồm các cán bộ công tác ở phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ chủ yếu của cơ sở.

1. Tiêu chuẩn của ủy viên hội đồng

a) Có kinh nghiệm và năng lực trong công tác quản lý khoa học và công nghệ, quản lý kinh tế, nghiên cứu khoa học hoặc chỉ đạo kỹ thuật sản xuất.

b) Có uy tín trong đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ của cơ sở.

c) Nhiệt tình, có khả năng và điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ của hội đồng trong nhiệm kỳ của hội đồng.

2. Quy trình lựa chọn ủy viên hội đồng

Các ủy viên thuộc các phòng, ban của cơ sở được lựa chọn như sau:

a) Dựa vào tiêu chuẩn của ủy viên hội đồng, các phòng, ban thuộc cơ sở đề cử danh sách ủy viên hội đồng.

b) Cơ quan thường trực tổng hợp, dự kiến danh sách ủy viên hội đồng sau khi thống nhất với bộ phận tổ chức - cán bộ của cơ sở. Tỷ lệ cán bộ khoa học - công nghệ, cán bộ quản lý cơ sở theo cơ cấu chuyên môn do cơ quan thường trực đề xuất với thủ trưởng cơ sở quyết định.

c) Tổng số ủy viên hội đồng do thủ trưởng cơ sở quyết định, tùy theo yêu cầu, điều kiện cụ thể của cơ sở, trong đó không quá 1/3 (một phần ba) ủy viên hội đồng là cán bộ của cùng một phòng, ban (tổng số ủy viên hội đồng phải là số lẻ).

3. Thủ trưởng cơ sở ban hành quyết định thành lập hội đồng khoa học và công nghệ của cơ sở và quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng.

Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy viên hội đồng

1. Nhiệm vụ của ủy viên hội đồng:

a) Tham gia đầy đủ các kỳ họp và hoạt động của hội đồng.

b) Nghiên cứu tài liệu để đóng góp ý kiến vào các nội dung làm việc của hội đồng.

c) Giữ gìn tài liệu và số liệu theo quy định về chế độ bảo mật của nhà nước.

2. Quyền hạn của ủy viên hội đồng:

a) Được cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết về các vấn đề có liên quan tới các kỳ họp của hội đồng.

b) Kiến nghị, thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc phạm vi tư vấn của hội đồng.

c) Trong trường hợp cần thiết, có thể được đến xem xét tại chỗ những vấn đề có liên quan đến các công việc của hội đồng.

d) Được dành một số thời gian trong giờ chính quyền để thực hiện những nhiệm vụ của hội đồng giao. Việc hoàn thành công việc của hội đồng được ghi nhận như việc hoàn thành phần kế hoạch công tác cá nhân do cơ quan, đơn vị phân công.

đ) Được hưởng chế độ bồi dưỡng trách nhiệm theo quy định hiện hành khi tham gia các kỳ họp hoặc hoạt động khác của hội đồng.

Điều 12. Nhiệm kỳ công tác của hội đồng

1. Đối với huyện, thị xã, nhiệm kỳ công tác của hội đồng theo nhiệm kỳ công tác của UBND. Đối với các sở, ban, ngành, nhiệm kỳ công tác của hội đồng theo quyết định của thủ trưởng đơn vị.

2. Trong nhiệm kỳ công tác của hội đồng, nếu có sự thay đổi ủy viên, hội đồng đề nghị thủ trưởng cơ sở ra quyết định bổ sung để bảo đảm đủ thành phần cho hội đồng hoạt động.

3. Những ủy viên đã nghỉ hưu, chuyển đổi công tác hoặc không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đã quy định, hoặc vắng mặt không có lý do chính đáng 03 phiên họp liên tục trong năm sẽ do hội nghị toàn thể hội đồng đề nghị thủ trưởng ngành, địa phương cho thôi tham gia công tác của hội đồng.

4. Những ủy viên có thành tích trong hoạt động của hội đồng sẽ được đề nghị khen thưởng theo quy định.

Điều 13. Hoạt động của ủy viên hội đồng

Các ủy viên hội đồng hoạt động mang tính cá nhân nhà khoa học, không đại diện cho tổ chức, cơ quan nơi mình công tác.

Điều 14. Các phiên họp của hội đồng

Tùy tình hình cụ thể của ngành, hội đồng họp định kỳ 2 lần/năm. Khi cần thiết, hội đồng có thể họp bất thường. Hội đồng được sử dụng thời gian chính quyền để tổ chức các kỳ họp của mình.

Điều 15. Chuẩn bị tài liệu cho các phiên họp hội đồng

Cơ quan thường trực có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu về những vấn đề sẽ đưa ra thảo luận ở hội đồng và chuyển đến các ủy viên hội đồng trước khi họp từ 7 – 10 ngày. Tài liệu của các kỳ họp bất thường phải chuyển đến các ủy viên hội đồng chậm nhất là 2 ngày trước khi họp.

Điều 16. Tổ chức họp hội đồng

1. Các kỳ họp của hội đồng phải có ít nhất 2/3 ủy viên của hội đồng tham dự, trong đó có chủ tịch hội đồng.

2. Khi cần thiết, chủ tịch hội đồng có thể tổ chức họp mở rộng với sự tham gia của khách mời gồm đại diện chính quyền, đại diện của một số cơ quan, đơn vị trong và ngoài cơ sở và doanh nghiệp thuộc phạm vi ngành quản lý và một số nhà khoa học có uy tín để tham khảo ý kiến.

Điều 17. Phương thức hoạt động của hội đồng

1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, thảo luận công khai và quyết định theo đa số bằng biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu ngang nhau, thì ý kiến của hội đồng do người chủ trì phiên họp quyết định.

2. Biên bản họp hội đồng được gửi cho thủ trưởng cơ sở, các phòng, ban có liên quan và nộp lưu trữ theo quy định.

Điều 18. Kinh phí hoạt động của hội đồng

1. Kinh phí cho hoạt động của hội đồng được đảm bảo từ nguồn kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ của cơ sở.

2. Nội dung chi cho hoạt động của hội đồng gồm: chi thù lao cho các buổi họp của hội đồng, chi cho việc chuẩn bị tài liệu, tư liệu và các điều kiện làm việc của hội đồng, chi phí đi lại, lưu trú và công tác phí cho các ủy viên hội đồng khi được mời tham dự các phiên họp hội đồng hoặc đi khảo sát thực tế và các khoản chi khác theo chế độ và tiêu chuẩn hiện hành.

Chương III

XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN, ỨNG DỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

Điều 19. Yêu cầu chung của đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ cấp cơ sở

1. Đề tài, dự án của các sở, ban, ngành, huyện, thị xã (sau đây được gọi chung là đề tài cấp cơ sở hoặc đề tài) chủ yếu tập trung giải quyết những nhiệm vụ chuyên môn trọng tâm của cơ sở, cần có sự tác động, hỗ trợ tích cực của khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào quản lý, sản xuất và đời sống.

2. Đề tài cấp cơ sở có thời gian thực hiện tối đa 24 tháng (kể từ khi đề tài được cấp quản lý có thẩm quyền phê duyệt cho phép thực hiện). Đối với dự án trồng các loại cây lâu năm, trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu kết hợp với chế biến và một số trường hợp đặc biệt khác, thời gian thực hiện có thể kéo dài hơn, do Hội đồng KH&CN quyết định.

Điều 20. Điều kiện của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ cấp cơ sở

1. Đơn vị chủ trì thực hiện phải có đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết cho việc triển khai đề tài, dự án thành công. Đơn vị chủ trì thực hiện cũng phải có khả năng phối hợp với các cơ quan nghiên cứu khác có cơ sở vật chất, nhân lực chuyên môn để thực hiện nội dung nghiên cứu.

2. Cá nhân chủ trì đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cấp cơ sở phải có bằng tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành cần nghiên cứu, nếu có bằng đại học nhưng không đúng chuyên ngành nghiên cứu thì phải có ít nhất 05 năm công tác thuộc lĩnh vực chuyên môn của đề tài, dự án đăng ký đề xuất.

Điều 21. Quy trình xác định đề tài cấp cơ sở

1. Hàng năm, dựa vào nhu cầu ứng dụng, áp dụng khoa học công nghệ của cơ sở, cơ quan thường trực thông báo tới các phòng ban, đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc cơ sở hoặc đóng trên địa bàn do cơ sở quản lý, các tổ chức nghiên cứu và phát triển, nhà khoa học, quản lý trong và ngoài cơ sở về việc đề xuất và đăng ký thực hiện đề tài cấp cơ sở cho năm kế hoạch tới.

2. Xét lựa chọn các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng ưu tiên thực hiện

Trên cơ sở danh mục đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ của đơn vị dự thảo. Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở xem xét, phân tích lựa chọn các đề tài, dự án ưu tiên thực hiện trong năm theo các tiêu chuẩn như sau:

a) Tính cấp thiết: sự cần thiết phải thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.

b) Khả năng ứng dụng vào thực tiễn: những đề tài, dự án có địa chỉ ứng dụng vào sản xuất cụ thể hoặc có đơn đăng ký đề xuất nhu cầu cấp thiết.

c) Tính khả thi: sự phù hợp về thời gian nghiên cứu, năng lực khoa học và công nghệ của đơn vị cấp cơ sở có thể thực hiện được.

Hội đồng Khoa học và Công nghệ bỏ phiếu lựa chọn nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp cơ sở theo hai loại: “đề nghị thực hiện” và “đề nghị không thực hiện”.

Các nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp cơ sở được đề nghị thực hiện phải có ít nhất 2/3 ủy viên Hội đồng Khoa học và Công nghệ có mặt đồng ý.

2. Các tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký thực hiện đề tài cấp cơ sở theo hướng dẫn của cơ quan thường trực.

a) Đề xuất thực hiện đề tài theo Phiếu đề xuất đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở (mẫu 1);

b) Nếu tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và thời gian xây dựng thuyết minh đề cương đề tài khoa học và công nghệ chi tiết, thì đăng ký thực hiện đề tài theo:

- Thuyết minh đề cương đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở (mẫu 2);

- Thuyết minh đề cương dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở (mẫu 3).

3. Cơ quan thường trực tổng hợp danh sách đề tài do các tổ chức và cá nhân đề xuất hoặc đăng ký thực hiện trong năm kế hoạch tới, trình hội đồng khoa học và công nghệ cơ sở xem xét.

4. Hội đồng khoa học và công nghệ cơ sở họp để sơ tuyển, lựa chọn các đề tài phù hợp với định hướng phát triển của cơ sở và yêu cầu của đề tài cấp cơ sở, thống nhất các đề tài cấp cơ sở đưa vào kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong năm kế hoạch tới.

5. Cơ quan thường trực tham mưu cho thủ trưởng cơ sở lập hồ sơ đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thỏa thuận danh mục đề tài cấp cơ sở thực hiện trong kế hoạch năm tới của cơ sở. Hồ sơ đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thỏa thuận danh mục đề tài, gồm có:

a) Công văn của thủ trưởng cơ sở đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thỏa thuận danh mục đề tài cấp cơ sở thực hiện trong năm kế hoạch tới của ngành;

b. Biên bản làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở

c) Tổng hợp danh sách đề tài cấp cơ sở được hội đồng khoa học và công nghệ cơ sở sơ tuyển, đề nghị thực hiện trong năm kế hoạch tới (mẫu 4).

6. Sở Khoa học và Công nghệ thỏa thuận bằng văn bản danh mục đề tài cấp cơ sở thực hiện trong năm kế hoạch tới của cơ sở.

Điều 22. Trình tự, thủ tục xét chọn nội dung, thẩm định kinh phí, phê duyệt thực hiện và đánh giá nghiệm thu đề tài cấp cơ sở

1. Trên cơ sở danh mục đề tài được Sở Khoa học và Công nghệ thỏa thuận thực hiện, cơ quan thường trực hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng, hoàn chỉnh thuyết minh đề cương nghiên cứu và dự toán kinh phí thực hiện đề tài trên cơ sở các quy định, chế độ tài chính hiện hành.

2. Nếu đề tài có dự toán kinh phí dưới 200 triệu đồng, thì:

a) Thủ trưởng cơ sở giao cơ quan thường trực thành lập hoặc tham mưu cho thủ trưởng ngành thành lập tổ thẩm định nội dung khoa học và công nghệ và kinh phí thực hiện đề tài (sau đây gọi là tổ thẩm định) (mẫu 5). Tổ chức và hoạt động của tổ thẩm định được quy định tại Điều 23 của Quy chế này;

b) Kết quả làm việc của tổ thẩm định là cơ sở cho thủ trưởng cơ sở hoặc thủ trưởng cơ sở ủy quyền cho cơ quan thường trực ban hành quyết định phê duyệt nội dung khoa học và công nghệ và kinh phí thực hiện đề tài (mẫu 6);

c) Thủ trưởng cơ sở ký hoặc ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan thường trực ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (mẫu 7) thực hiện đề tài;

d) Sau khi hết thời gian thực hiện đề tài, thủ trưởng cơ sở giao cơ quan thường trực thành lập hoặc tham mưu thành lập tổ nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài (sau đây gọi là tổ nghiệm thu) (mẫu 8). Tổ chức và hoạt động của tổ nghiệm thu được quy định tại Điều 24 của Quy chế này;

đ) Nếu đề tài được nghiệm thu đạt yêu cầu, thủ trưởng cơ sở giao cơ quan thường trực xử lý tài sản thuộc đề tài kết thúc (nếu có) và thanh lý hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (mẫu 9). Nếu đề tài được nghiệm thu không đạt yêu cầu, thì xử lý theo quy định hiện hành.

3. Nếu đề tài có dự toán kinh phí từ 200 triệu đồng trở lên, thì:

a) Cơ quan thường trực tham mưu thủ trưởng cơ sở thành lập hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là hội đồng xét chọn) (mẫu 10). Tổ chức và hoạt động của hội đồng xét chọn được quy định tại Chương IV của Quy chế này;

b) Nếu hội đồng xét chọn có ý kiến tư vấn đề nghị thủ trưởng cơ sở cho thực hiện đề tài, thì tổ thẩm định tiến hành thẩm định dự toán kinh phí thực hiện đề tài. Tổ chức và hoạt động của tổ thẩm định được quy định tại Điều 23 của Quy chế này. Do nội dung khoa học và công nghệ của đề tài đã được hội đồng xét chọn xem xét, thông qua, nên đối với đề tài có dự toán kinh phí từ 200 triệu đồng trở lên, tổ thẩm định chỉ tập trung thẩm định kinh phí thực hiện các nội dung của đề tài đã được hội đồng xét chọn thống nhất;

c) Sau khi đề tài đã thông qua hội đồng xét chọn và được thẩm định kinh phí, cơ quan thường trực tham mưu thủ trưởng cơ sở ban hành quyết định phê duyệt nội dung và kinh phí thực hiện đề tài (mẫu 6);

d) Thủ trưởng cơ sở ký hoặc ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan thường trực ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (mẫu 7) thực hiện đề tài;

đ) Sau khi hết thời gian thực hiện hợp đồng, cơ quan thường trực tham mưu cho thủ trưởng cơ sở ra quyết định thành lập hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn đánh giá nghiệm thu đề tài cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là hội đồng nghiệm thu) (mẫu 11). Tổ chức và hoạt động của hội đồng nghiệm thu được quy định tại Chương IV của Quy chế này;

e) Nếu đề tài được đánh giá nghiệm thu từ đạt yêu cầu trở lên, thủ trưởng cơ sở giao cơ quan thường trực xử lý tài sản thuộc đề tài kết thúc (nếu có) và thanh lý hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (mẫu 9). Nếu đề tài được đánh giá nghiệm thu không đạt yêu cầu, thì xử lý theo quy định hiện hành.

4. Cơ quan thường trực tham mưu thủ trưởng cơ sở ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài và bàn giao cho các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức ứng dụng, nhân rộng kết quả đề tài vào thực tế quản lý, sản xuất và đời sống (mẫu 12).

5. Trong quá trình thực hiện đề tài, nếu có thay đổi về mục tiêu, nội dung nghiên cứu, phát sinh về kinh phí thực hiện, thì chủ nhiệm đề tài báo cáo với thủ trưởng cơ sở thông qua cơ quan thường trực, để được xem xét, giải quyết.

Điều 23. Tổ chức và hoạt động của tổ thẩm định

1. Thành lập tổ thẩm định.

a) Thủ trưởng cơ sở giao cơ quan, phòng ban thường trực thành lập hoặc tham mưu cho thủ trưởng cơ sở thành lập tổ thẩm định, để thẩm định nội dung khoa học và công nghệ thẩm định dự toán kinh phí đối với từng đề tài;

b) Ủy viên tổ thẩm định có từ 5 - 7 người, gồm đại diện cơ quan thường trực, cơ quan tài chính cùng cấp, đại diện một số phòng, ban chuyên môn của cơ sở. Khi cần thiết, có thể mời đại diện các cơ sở, các nhà khoa học, quản lý có liên quan tham gia tổ thẩm định. Tổ thẩm định có 01 tổ trưởng, 01 cán bộ của cơ quan thường trực giữ chức danh ủy viên thư ký và các ủy viên khác;

c) Tổ thẩm định được hưởng chế độ trách nhiệm theo quy định hiện hành.

2. Nhiệm vụ của tổ thẩm định.

Tổ thẩm định có nhiệm vụ tư vấn giúp thủ trưởng cơ sở về nội dung khoa học và công nghệ của đề tài, đồng thời xác định và thống nhất mức kinh phí cần thiết để thực hiện đề tài, trên nguyên tắc bảo đảm dự toán kinh phí phù hợp với nội dung, quy mô nghiên cứu; bố trí đủ kinh phí thực hiện có hiệu quả đề tài. Khi thực hiện nhiệm vụ tư vấn, tổ thẩm định căn cứ vào:

a) Các nội dung khoa học và công nghệ, khối lượng công việc cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của đề tài;

b) Các định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan tới nội dung thực hiện đề tài do các bộ, ngành chức năng Trung ương hoặc tỉnh ban hành. Trong trường hợp các khoản chi về vật tư, hóa chất, nguyên nhiên vật liệu hoặc các khoản chi khác không có các định mức kinh tế - kỹ thuật do các bộ, ngành chức năng hoặc tỉnh ban hành, thì tổ thẩm định xem xét, thẩm định dự toán chi cho các nội dung này và chịu trách nhiệm về việc thẩm định của mình;

c) Các chế độ, chính sách tài chính hiện hành.

3. Họp tổ thẩm định:

a) Trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày thủ trưởng cơ sở hoặc cơ quan thường trực quyết định thành lập tổ thẩm định, tổ trưởng tổ thẩm định có trách nhiệm tổ chức cuộc họp thẩm định nội dung khoa học và công nghệ kinh phí thực hiện đề tài;

b) Cuộc họp thẩm định do tổ trưởng tổ thẩm định triệu tập và chủ trì. Cuộc họp thẩm định chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên của tổ thẩm định;

c) Tài liệu cuộc họp phải gửi tới ủy viên tổ thẩm định trước cuộc họp ít nhất 5 ngày;

d) Trong các cuộc họp của tổ thẩm định, mời chủ nhiệm đề tài, kế toán của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện đề tài tham dự để thuyết minh về nội dung khoa học và công nghệ dự toán kinh phí của đề tài.

4. Cuộc họp thẩm định được tiến hành theo trình tự sau đây:

a) Chủ nhiệm đề tài trình bày nội dung khoa học và công nghệ của đề tài, dự toán kinh phí, các căn cứ lập dự toán, đề nghị phương thức thanh quyết toán kinh phí;

b) Ủy viên tổ thẩm định thảo luận tập thể về những vấn đề có liên quan đến nội dung và dự trù kinh phí thực hiện đề tài. Thư ký cuộc họp đọc ý kiến thẩm định bằng văn bản (nếu có) của ủy viên vắng mặt;

c) Trong trường hợp các ủy viên của tổ thẩm định có ý kiến khác nhau, thì tổ trưởng xem xét, kết luận và chịu trách nhiệm về kết luận của mình.

5. Kết quả họp thẩm định là biên bản thẩm định nội dung và kinh phí thực hiện đề tài (mẫu 13), kèm theo bảng tổng hợp các khoản chi của đề tài (mẫu 14).

Điều 24. Tổ chức và hoạt động của tổ nghiệm thu

1. Thành lập tổ nghiệm thu.

a) Thủ trưởng cơ sở giao cơ quan thường trực thành lập hoặc tham mưu cho thủ trưởng cơ sở thành lập tổ nghiệm thu, để đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đối với từng đề tài;

b) Ủy viên tổ nghiệm thu có từ 5 - 7 người, gồm đại diện cơ quan thường trực, đại diện một số phòng, ban chuyên môn của cơ sở. Khi cần thiết, có thể mời đại diện các ngành, các nhà khoa học, quản lý có liên quan tham gia tổ nghiệm thu. Tổ nghiệm thu có 01 tổ trưởng, 01 cán bộ của cơ quan thường trực giữ chức danh ủy viên thư ký và các ủy viên khác;

c) Tổ nghiệm thu được hưởng chế độ trách nhiệm như chế độ họp hội đồng nghiệm thu chính thức đề tài, dự án cấp cơ sở hiện hành.

2. Nhiệm vụ của tổ nghiệm thu.

Tổ nghiệm thu có trách nhiệm tư vấn giúp thủ trưởng cơ sở đánh giá nghiệm thu kết quả khoa học thực hiện đề tài, trên cơ sở thuyết minh đề cương đề tài được duyệt, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ký kết giữa cơ sở và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài và các tài liệu khác có liên quan. Khi thực hiện nhiệm vụ tư vấn, tổ nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện đề tài là đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu theo các tiêu chí sau:

a) Mức độ hoàn thành theo các nội dung khoa học và công nghệ của đề tài:

- Tính đầy đủ về số lượng, về chủng loại, về khối lượng của các sản phẩm của đề tài so với đề cương nghiên cứu được duyệt và hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

- Về phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát...;

- Về các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu hoặc các yêu cầu khoa học của kết quả thực hiện đề tài.

b) Về mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học kết quả thực hiện đề tài, của tài liệu công nghệ, bản vẽ thiết kế...;

c) Về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội, giá trị ứng dụng vào thực tế quản lý, sản xuất và đời sống, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học – công nghệ của đề tài;

d) Những tồn tại, các vấn đề cần bổ sung, hoàn chỉnh kết quả khoa học thực hiện đề tài.

3. Họp tổ nghiệm thu.

a) Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày thủ trưởng cơ sở hoặc cơ quan thường trực quyết định thành lập tổ nghiệm thu, tổ trưởng tổ nghiệm thu có trách nhiệm tổ chức cuộc họp nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài;

b) Cuộc họp nghiệm thu do tổ trưởng tổ nghiệm thu triệu tập và chủ trì. Cuộc họp nghiệm thu chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên của tổ nghiệm thu;

c) Tài liệu cuộc họp phải gửi tới ủy viên tổ nghiệm thu trước cuộc họp ít nhất 7 ngày;

d) Trong các cuộc họp của tổ nghiệm thu, mời chủ nhiệm đề tài tham dự để báo cáo kết quả thực hiện đề tài.

4. Cuộc họp nghiệm thu được tiến hành theo trình tự sau đây:

a) Chủ nhiệm đề tài trình bày báo cáo khoa học kết quả thực hiện đề tài;

b) Ủy viên tổ nghiệm thu thảo luận tập thể về những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện nội dung và kinh phí đề tài. Thư ký cuộc họp đọc ý kiến nghiệm thu bằng văn bản (nếu có) của ủy viên vắng mặt;

c) Trong trường hợp các ủy viên của tổ nghiệm thu có ý kiến khác nhau, thì tổ trưởng xem xét, kết luận và chịu trách nhiệm về kết luận của mình.

5. Kết quả họp tổ nghiệm thu được thể hiện qua biên bản họp tổ nghiệm thu đề tài (mẫu 15), trong đó ghi rõ kết quả thực hiện đề tài là đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu so với đề cương nghiên cứu được duyệt của đề tài và hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện đề tài.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG XÉT CHỌN VÀ NGHIỆM THU

Điều 25. Tổ chức của hội đồng xét chọn

1. Hội đồng xét chọn có nhiệm vụ tư vấn giúp thủ trưởng cơ sở thẩm định nội dung khoa học và công nghệ của đề tài, thẩm định và thống nhất kinh phí cần thiết để thực hiện đề tài, trên nguyên tắc bảo đảm dự toán kinh phí phù hợp với nội dung, quy mô nghiên cứu; bố trí đủ kinh phí thực hiện có hiệu quả đề tài.

2. Hội đồng xét chọn có từ 7 đến 9 ủy viên, gồm chủ tịch, 2 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên khác, với tỷ lệ, thành phần hội đồng, gồm:

a) 2/3 là cán bộ khoa học – công nghệ, quản lý có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu chuyên ngành khoa học - công nghệ được giao tư vấn;

b) 1/3 là đại diện của các cơ quan quản lý Nhà nước.

3. Ủy viên hội đồng có trách nhiệm đánh giá thuyết minh đề cương đề tài trung thực, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng; giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá xét chọn.

4. Ủy viên hội đồng xét chọn được hưởng chế độ bồi dưỡng trách nhiệm theo quy định hiện hành khi tham gia kỳ họp hoặc hoạt động khác của hội đồng.

Điều 26. Tiêu chí đánh giá xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài cấp cơ sở

1. Tiêu chí đánh giá:

TT

Tiêu chí đánh giá

Điểm tối đa

1

Đánh giá chung về mục tiêu của đề tài: Mức độ phù hợp, rõ ràng và cụ thể của mục tiêu đề tài so với yêu cầu đặt ra (định hướng mục tiêu theo đặt hàng – nếu có).

10

2

Tổng quan về tình hình nghiên cứu và luận giải về những nội dung nghiên cứu của đề tài cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra

20

2.1

Tính khoa học, cụ thể, rõ ràng của việc luận giải về sự cần thiết phải thực hiện đề tài.

5

2.2

Tính đầy đủ, phù hợp của các nội dung nghiên cứu cần tiến hành trong khuôn khổ của đề tài để đạt được mục tiêu đề ra.

10

2.3

Tính khoa học, đầy đủ và logic trong việc luận giải về các nội dung nghiên cứu cần tiến hành của đề tài.

5

3

Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng

15

3.1

Tính khoa học của cách tiếp cận nghiên cứu.

5

3.2

Tính đầy đủ, phù hợp của các phương pháp nghiên cứu đối với các nội dung nghiên cứu chính để đạt được mục tiêu đề ra.

5

3.3

Tính phù hợp của kỹ thuật sử dụng.

5

4

Sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài

20

4.1

Mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm đề tài so với yêu cầu theo đặt hàng (nếu có) và so với mục tiêu, nội dung nghiên cứu đặt ra.

10

4.2

Mức độ làm rõ sản phẩm chính của đề tài.

10

5

Khả năng ứng dụng các sản phẩm đề tài và tác động của các kết quả nghiên cứu

20

5.1

Tính hợp lý và khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu và các địa chỉ dự kiến áp dụng.

10

5.2

Tác động và lợi ích dự kiến của kết quả nghiên cứu.

10

6

Tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện đề tài

15

6.1

Tính hợp lý và khả thi của phương án phối hợp với các tổ chức tham gia thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài.

5

6.2

Tính hợp lý trong bố trí kế hoạch: nội dung, các mốc thời gian phải đạt; khả năng hoàn thành; việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để thực hiện đề tài.

5

6.3

Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí so với nội dung và sản phẩm dự kiến tạo ra của đề tài; tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí cho các nội dung nghiên cứu.

5

 

Tổng cộng:

100

2. Kết quả đánh giá xét chọn

Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị chủ trì thực hiện đề tài, phải đạt điểm trung bình của các tiêu chí từ 65/100 điểm trở lên.

Điều 27. Nguyên tắc làm việc của hội đồng xét chọn

1. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số ủy viên của hội đồng, trong đó có chủ tịch và ủy viên phản biện.

2. Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp hội đồng. Thư ký hội đồng có trách nhiệm ghi chép ý kiến nhận xét, đánh giá của các ủy viên và kết luận của hội đồng trong biên bản làm việc (mẫu 16) và các văn bản có liên quan khác của hội đồng.

3. Các ủy viên của hội đồng chấm điểm độc lập bằng hình thức bỏ phiếu theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định tại điều 26 của Quy chế này (mẫu 17).

Điều 28. Trình tự làm việc của hội đồng xét chọn nhiệm vụ khoa học

1. Thư ký hội đồng công bố quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần đại biểu tham dự và mời chủ tịch hội đồng điều khiển phiên họp.

2. Tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài báo cáo tóm tắt thuyết minh đề cương đề tài.

3. Ủy viên phản biện trình bày ý kiến nhận xét.

4. Hội đồng thảo luận.

5. Hội đồng tiến hành thảo luận riêng để thống nhất nội dung kết luận của hội đồng, các ủy viên hội đồng cho điểm đánh giá thuyết minh đề cương đề tài.

6. Thư ký công bố điểm trung bình xét chọn.

7. Chủ tịch hội đồng kết luận những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi (nếu có) đối với các nội dung nghiên cứu trong thuyết minh đề cương đề tài và thời gian chủ nhiệm đề tài hoàn chỉnh thuyết minh đề cương, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện đề cương nghiên cứu của tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị thực hiện đề tài và bế mạc phiên họp hội đồng.

Điều 29. Tổ chức của hội đồng nghiệm thu

1. Hội đồng nghiệm thu có nhiệm vụ tư vấn giúp thủ trưởng cơ sở đánh giá nghiệm thu kết quả khoa học thực hiện đề tài, trên cơ sở thuyết minh đề cương đề tài được duyệt, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ký kết giữa cơ sở và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài và các tài liệu khác có liên quan.

2. Hội đồng nghiệm thu có từ 7 đến 9 ủy viên, gồm chủ tịch, 2 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên khác, với tỷ lệ, thành phần của hội đồng gồm:

a) 2/3 là cán bộ khoa học - công nghệ có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu chuyên ngành khoa học - công nghệ được giao tư vấn;

b) 1/3 là đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, đơn vị thụ hưởng (không phải là đơn vị chủ trì đề tài) kết quả nghiên cứu của đề tài.

3. Ủy viên hội đồng có trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện đề tài trung thực, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng; giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá nghiệm thu.

4. Ủy viên hội đồng nghiệm thu được hưởng chế độ bồi dưỡng trách nhiệm theo quy định hiện hành khi tham gia kỳ họp hoặc hoạt động khác của hội đồng.

Điều 30. Tiêu chí đánh giá nghiệm thu đề tài

1. Tiêu chí đánh giá:

TT
Tiêu chí đánh giá

Điểm tối đa

1

Mức độ hoàn thành khối lượng, kết quả nghiên cứu của đề tài so với đề cương nghiên cứu được duyệt và hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

40

1.1

Tính đầy đủ về số lượng, chủng loại, khối lượng của các sản phẩm của đề tài

20

1.2

Về các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát...

10

1.3

Đánh giá mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, của tư liệu công nghệ...

10

2

Giá trị khoa học của các kết quả khoa học – công nghệ của đề tài

10

3

Giá trị ứng dụng vào thực tế quản lý, sản xuất và đời sống, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học – công nghệ

40

3.1

Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ tiêu của các sản phẩm tương tự khác (có địa chỉ trích dẫn cụ thể); quy mô áp dụng kết quả nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và triển vọng áp dụng

20

3.2

Đánh giá về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội

(Sản phẩm khoa học - công nghệ đã được đưa vào sản xuất quy mô công nghiệp hoặc đã chuyển giao công nghệ bằng các hợp đồng kinh tế; cơ sở dữ liệu hoặc cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch, mô hình, ... đã được sử dụng trong các kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, có ý nghĩa thực tiễn cao...)

20

4

Đánh giá về tổ chức và quản lý, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài

10

 

Tổng cộng:

100

2. Kết quả đánh giá nghiệm thu:

a) Nếu điểm trung bình từ 0 - 49 điểm:                                 Đề tài không đạt yêu cầu

b) Nếu điểm trung bình từ 50 - 70 điểm:                               Đề tài đạt yêu cầu

c) Nếu điểm trung bình từ 71 - 90 điểm:                               Đề tài đạt loại khá

d) Nếu điểm trung bình từ 91 - 100 điểm:                             Đề tài đạt loại xuất sắc

Điều 31. Nguyên tắc làm việc của hội đồng nghiệm thu

1. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số ủy viên của hội đồng, trong đó có chủ tịch và phải có mặt ít nhất một ủy viên phản biện.

2. Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp hội đồng. Thư ký hội đồng có trách nhiệm ghi chép ý kiến nhận xét, đánh giá của các ủy viên và kết luận của hội đồng trong biên bản làm việc (mẫu 18) và các văn bản có liên quan khác của hội đồng.

3. Các ủy viên của hội đồng chấm điểm độc lập bằng hình thức bỏ phiếu theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định tại điều 30 của Quy chế này (mẫu 19).

Điều 32. Trình tự làm việc của hội đồng nghiệm thu

1. Thư ký công bố quyết định thành lập hội đồng nghiệm thu, giới thiệu đại biểu tham dự phiên họp và mời chủ tịch hội đồng điều khiển phiên họp.

2. Chủ nhiệm đề tài trình bày quá trình tổ chức thực hiện đề tài và kết quả thực hiện đề tài.

3. Các ủy viên phản biện trình bày ý kiến nhận xét đánh giá.

4. Các ủy viên hội đồng phát biểu ý kiến nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện đề tài và nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm đề tài.

5. Các đại biểu tham dự phát biểu ý kiến và nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm đề tài.

6. Chủ nhiệm đề tài trả lời câu hỏi của hội đồng và đại biểu tham dự phiên họp.

7. Hội đồng tiến hành thảo luận riêng để thống nhất nội dung kết luận của hội đồng và các ủy viên hội đồng bỏ phiếu đánh giá kết quả thực hiện đề tài.

8. Thư ký công bố kết quả bỏ phiếu đánh giá.

9. Chủ tịch hội đồng nêu kết luận của hội đồng, các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi (nếu có), thời gian chủ nhiệm đề tài hoàn thiện báo cáo khoa học tổng kết đề tài và bế mạc phiên họp hội đồng.

Chương VI

KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

Điều 33. Lập và phân bổ dự toán

1. Hàng năm theo thời gian quy định, các cơ sở có nhu cầu thực hiện đề tài, dự án, các chương trình chuyển giao, ứng dụng cấp cơ sở, lập dự toán kinh phí (nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học) gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét, tổng hợp và thống nhất với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt, đưa vào dự toán ngân sách sự nghiệp khoa học trong năm kế hoạch tới của cơ sở trong nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh;

2. Căn cứ vào quyết định giao dự toán chi ngân sách sự nghiệp khoa học được UBND tỉnh phê duyệt, cơ quan tài chính thông báo dự toán chi từ nguồn ngân sách nhà nước để cơ sở phân bổ chi tiết theo nhiệm vụ chi và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;

3. Việc phân bổ chi tiết dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm cho các đề tài cấp cơ sở căn cứ vào chế độ, định mức nhà nước quy định.

Điều 34. Cấp phát kinh phí

1. Căn cứ vào kinh phí sự nghiệp khoa học phân cấp cho các cơ sở hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, cơ quan tài chính tham mưu UBND tỉnh thông báo dự toán cho các cơ sở cùng với quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ sở;

2. Căn cứ vào danh mục và dự toán kinh phí từng đề tài đã được phê duyệt và tiến độ thực hiện từng đề tài, các đơn vị được giao quản lý kinh phí đề tài đã được phân cấp, chịu trách nhiệm cấp, ứng kinh phí cho các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Điều 35. Quản lý chi tiêu và thanh quyết toán kinh phí

1. Công tác quản lý chi tiêu và thanh quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 18/10/2007 của UBND tỉnh và chế độ tài chính hiện hành;

2. Nếu đề tài có nội dung mua sắm vật tư, nguyên nhiên liệu, trang thiết bị hoặc các tài sản cố định khác bằng kinh phí hỗ trợ từ nhà nước, thì thực hiện theo các quy định hiện hành của tỉnh và Trung ương về đấu thầu, mua sắm tài sản, quản lý và xử lý tài sản sau khi đề tài kết thúc.

Chương VII

KIỂM TRA, THANH TRA VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 36. Công tác kiểm tra

1. Các cơ sở có nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phân cấp quản lý, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện nội dung khoa học, tiến độ và sử dụng kinh phí thuộc thẩm quyền quản lý. Đoàn kiểm tra do thủ trưởng cơ sở thành lập. Thành phần đoàn kiểm tra gồm: đại diện cơ sở được phân cấp quản lý đề tài, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan;

2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về quy trình quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được phân cấp; Tình hình thực hiện các nội dung khoa học, tiến độ và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Đoàn kiểm tra do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập;

c) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra.

Điều 37. Công tác thanh tra

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở chịu sự thanh tra như mọi nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Chế độ báo cáo thực hiện nhiệm vu khoa học công nghệ cấp cơ sở

Thủ trưởng cơ sở có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan chức năng theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 39. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Quy chế, để các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện.

Điều 40. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh với Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, đề xuất với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 45/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu45/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/06/2010
Ngày hiệu lực20/06/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 45/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 45/2010/QĐ-UBND nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ Bình Phước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 45/2010/QĐ-UBND nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ Bình Phước
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu45/2010/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Phước
                Người kýTrương Tấn Thiệu
                Ngày ban hành10/06/2010
                Ngày hiệu lực20/06/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 45/2010/QĐ-UBND nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ Bình Phước

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 45/2010/QĐ-UBND nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ Bình Phước

                      • 10/06/2010

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 20/06/2010

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực