Quyết định 6048/QĐ-UBND

Quyết định 6048/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 10-CT/TU do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 6048/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 10-CT/TU


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6048/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 18 tháng 07 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10-CT/TU NGÀY 04 THÁNG 7 NĂM 2011 CỦA THÀNH ỦY ĐÀ NẴNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-BTNMT ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai;

Căn cứ Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Thành ủy Đà Nẵng về tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Thành ủy Đà Nẵng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Chánh Thanh tra thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, Trưởng ban Ban Quản lý các dự án, các Ban Giải tỏa đền bù, các Công ty thực hiện khai thác quỹ đất, Trung tâm Giao dịch bất động sản và Thủ trưởng, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường vụ Thành ủy (thay Báo cáo);
- Lưu: VT, QLĐTh, NCPC, TH (150).

CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10-CT/TU NGÀY 04/7/2011 CỦA THÀNH ỦY ĐÀ NẴNG VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6048/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)

Ngày 04 tháng 7 năm 2011, Thành ủy Đà Nẵng ban hành Chỉ thị số 10-CT/TU về tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 10-CT/TU), UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU, như sau:

1. Về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai

a) Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan và UBND các quận, huyện trên địa bàn thành phố thường xuyên chỉ đạo, tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai phù hợp với từng đối tượng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật về đất đai đối với các ngành, các cấp và trong nhân dân, trong đó tập trung chú trọng các nội dung tại điểm 1 của Chỉ thị số 10-CT/TU.

b) Giao Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tiếp tục chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí của thành phố lập kế hoạch và thực hiện thường xuyên việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai với nội dung thiết thực, hình thức phù hợp với từng đối tượng và điều kiện thực tế của địa phương, phát hiện và đưa ra công luận các vi phạm, hành vi nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.

c) Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan liên quan có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý Nhà nước về đất đai; nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Hiện tại cần tập trung bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đối tượng là cán bộ quản lý đất đai quận, huyện, các Ban Giải tỏa đền bù, các Công ty thực hiện Dự án giải tỏa đền bù, tái định cư, các Ban Quản lý dự án, cán bộ Địa chính - Xây dựng phường, xã.

2. Rà soát các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các quận, huyện tiến hành rà soát và dự thảo Quyết định trình UBND thành phố ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 103/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình tự thủ tục hành chính trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, thời hạn hoàn thành trình UBND thành phố vào Quý III năm 2011.

3. Công tác lập, công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các khu vực dự án phải thu hồi đất theo quy hoạch.

a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 09/2007/CT-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư, các quy định của pháp luật đất đai về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Chỉ thị số 01/2010/CT-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 08 tháng 6 năm 2009 của Ban Thường vụ thành ủy về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

b) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện để hoàn thành và nâng cao chất lượng của việc lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 theo đúng nội dung quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.

c) Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức rà soát và công bố hàng năm các Đồ án Quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố nhằm kịp thời có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.

d) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các quận, huyện tổng kiểm tra lại đất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn thành phố, thời hạn hoàn thành báo cáo UBND thành phố vào Quý IV năm 2011.

đ) Các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện giao đất trên địa bàn thành phố có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chức năng để đo đạc chính xác diện tích thửa đất trước khi thực hiện thủ tục giao đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất theo quy hoạch của thành phố.

4. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nội vụ và đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác cải cách thủ tục hành chính về đất đai; theo đó Thời gian thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tối đa không quá 15 ngày làm việc; Thời gian thực hiện việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tối đa không quá 7 ngày làm việc.

b) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, doanh nghiệp, kể cả các đơn vị được giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm.

c) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm thành phố, các Ban quản lý rừng phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Ban Quản lý rừng để quản lý chặt chẽ đối với các khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ tại: Bà Nà - Núi Chúa, Hải Vân, Sơn Trà, thời hạn hoàn thành trong Quý IV năm 2011.

d) Giao Chủ tịch UBND các quận, huyện kiểm tra, rà soát lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà mục đích sử dụng đất ghi không đúng theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có nội dung không đúng với quy định của pháp luật thì thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật (nếu thuộc trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

đ) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc phối hợp với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các quận, huyện kết hợp việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với việc hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính; tăng cường việc lập và hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính, thực hiện nghiêm quy trình cập nhật biến động về sử dụng đất tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân các phường, xã.

5. Về công tác chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và việc chuyển mục đích sử dụng đất

a) Giao Cục Thuế thành phố chỉ đạo các Chi cục Thuế và đơn vị liên quan kiểm tra các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất đối với đất phi nông nghiệp, nếu người sử dụng đất chưa thực hiện nghĩa vụ thuế sử dụng đất hàng năm thì phải thực hiện nghĩa vụ thuế đất hàng năm đối với nhà nước.

b) Chủ tịch UBND các quận, huyện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan và Chủ tịch UBND các phường, xã không cho phép dùng hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất “3 lá” để chuyển nhượng đất nghĩa địa, đất hoang, đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân phường, xã quản lý, đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đất chưa có Quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

c) Chủ tịch UBND các quận, huyện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan và Chủ tịch UBND các phường, xã quản lý chặt chẽ, không cho phép chuyển nhượng đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng sản xuất trong các trường hợp sau:

- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp.

- Chỉ giải quyết thủ tục cho nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với người trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong cùng địa phương.

Trường hợp những người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp từ địa phương khác đến nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp để đầu cơ, bỏ hoang, không sản xuất, gây ô nhiễm môi trường, gây lãng phí trong việc sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã kiểm tra, lập thủ tục báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định thu hồi đất.

d) Đối với đất rừng, theo chủ trương của nhà nước là chỉ giao đất cho người có nguồn sống chính bằng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tại địa phương để trồng rừng; do đó đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ giải quyết việc chuyển nhượng cây trồng trên đất, còn đất thì chuyển sang thuê (đối với người nhận chuyển nhượng) cho đến khi hết thời hạn thì trả lại cho nhà nước quản lý.

đ) Các cơ quan, đơn vị có liên quan không được thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất đối với các khu vực đất nằm trong quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt mà đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

e) Về việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư sang đất ở, nếu không ảnh hưởng quy hoạch thì Ủy ban nhân dân các quận, huyện tập hợp hồ sơ, đề xuất giá đất chuyển mục đích sử dụng đất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất thành phố thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

6. Quản lý việc tách thửa đất, hợp thửa đất

a) Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các quận, huyện và đơn vị có liên quan xây dựng quy định cụ thể diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho từng khu vực theo điểm 6 Chỉ thị số 10-CT/TU, thời hạn hoàn thành trình UBND thành phố vào cuối tháng 8 năm 2011.

b) Việc hợp thửa đất: Đối với các thửa đất sau khi giải tỏa thu hồi đất mà diện tích còn lại dưới 40m2, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thu hồi đi hẳn và ưu tiên giao đất có thu tiền sử dụng đất cho người sử dụng đất liền kề để hợp thửa đất nhằm đảm bảo cảnh quan đô thị.

7. Công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, xử phạt vi phạm hành chính về đất đai

Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về đất đai tại địa phương, đơn vị; tập trung giải quyết dứt điểm các đơn thư tồn đọng và giải quyết kịp thời đơn thư phát sinh thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật tại địa phương để hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện đông người, kéo dài; Có biện pháp chế tài giải quyết dứt điểm đối với một số người khiếu kiện kéo dài, dây dưa sau khi đã có kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền. Định kỳ, đánh giá rút kinh nghiệm về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, đảm bảo pháp luật đất đai được thực hiện nghiêm, hạn chế tiêu cực và vi phạm; Tăng cường việc kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về đất đai tại địa phương, đơn vị; phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật đất đai; triển khai và thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định của Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ; Tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

8. Công tác quản lý, chấn chỉnh và xử lý các trường hợp lấn chiếm đất đai, xây dựng trái phép

a) Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện trực tiếp chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, Đội kiểm tra Quy tắc Đô thị quận, huyện và đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra, xử lý triệt để việc lấn chiếm đất đai, xây dựng nhà trái phép trên địa bàn mình phụ trách.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện nếu để xảy ra lấn chiếm đất đai, xây dựng nhà trái phép và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện liên đới chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

9. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

a) Các đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần phải quán triệt sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình thực hiện nghiêm túc chủ trương, chính sách của Nhà nước, thực hiện đúng quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ủy ban nhân dân thành phố.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, các đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không giải quyết thủ tục bồi thường đất ở và bố trí tái định cư cho trường hợp dùng hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất “3 lá” để chuyển nhượng đất nghĩa địa, đất hoang, đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân phường, xã quản lý, đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đất chưa có Quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

c) Nghiêm cấm tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các Ban Giải tỏa đền bù, các Ban Quản lý dự án, các Công ty thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tham gia mua bán phiếu đất, mua bán hồ sơ đền bù giải tỏa, chuyển nhượng đất tái định cư của các hộ giải tỏa để trục lợi. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và đơn vị có liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các Ban Giải tỏa đền bù, các Ban quản lý dự án, các Công ty thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

d) Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện trực tiếp chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã thực hiện nghiêm túc trong việc ký xác nhận hồ sơ, giấy tờ nhà đất, trường hợp địa phương nào để xảy ra tình trạng ký xác nhận hồ sơ giấy tờ nhà đất lùi thời gian hoặc xác nhận không đúng với nguồn gốc đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.

đ) Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã không chứng thực, sao y bản chính, xác nhận nguồn gốc đất đai của người dân và các loại đất đai không thuộc địa bàn mình quản lý.

10. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và các nội dung của Chỉ thị số 10-CT/TU thì Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã phải có biện pháp xử lý dứt điểm, đối với những trường hợp nghiêm trọng, cố ý làm trái thì xem xét chuyển cơ quan pháp luật xử lý theo quy định.

11. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ tổ chức việc sơ kết đánh giá kết quả thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc phát sinh thì báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo giải quyết kịp thời./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 6048/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu6048/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/07/2011
Ngày hiệu lực18/07/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 6048/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 6048/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 10-CT/TU


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 6048/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 10-CT/TU
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu6048/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
                Người kýTrần Văn Minh
                Ngày ban hành18/07/2011
                Ngày hiệu lực18/07/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBất động sản
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 6048/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 10-CT/TU

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 6048/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 10-CT/TU

                  • 18/07/2011

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 18/07/2011

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực