Quyết định 83/2004/QĐ.UBNDT

Quyết định 83/2004/QĐ.UBNDT về Quy định cơ chế, chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng đối với đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 83/2004/QĐ.UBNDT Quy định cơ chế chính sách khuyến khích đã được thay thế bởi Quyết định 47/2006/QĐ-UBND chính sách khuyến khích hỗ trợ và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2007.

Nội dung toàn văn Quyết định 83/2004/QĐ.UBNDT Quy định cơ chế chính sách khuyến khích


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83/2004/QĐ.UBNDT

Sóc Trăng, ngày 07 tháng 10 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10, ngày 20/5/1998;

Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 07/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung danh mục A,B và C ban hành theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng đối với đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3,
- VPCP, Bộ KHĐT, Tư pháp,
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh,
- Lưu VP (HC-NC-LT).

TM.UBND TỈNH SÓCTRĂNG
CHỦ TỊCH




Huỳnh Thành Hiệp

 

QUY ĐỊNH

CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83 /2004/QĐ.UBNDT, ngày 07 /10/2004 của UBND tỉnh Sóc Trăng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng.

Phạm vi áp dụng của quy định này (không áp dụng đối với các hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp), bao gồm các hoạt động đầu tư sau đây:

1. Đầu tư thành lập mới cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế.

2. Đầu tư dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ bao gồm: Đầu tư thành lập phân xưởng sản xuất mới, lắp đặt dây chuyền sản xuất mới; lắp đặt trang, thiết bị mới để bổ sung cho dây chuyền sản xuất hiện có; lắp đặt máy móc, thiết bị mới thay thế cho toàn bộ hoặc từng bộ phận để hoàn chỉnh máy móc, thiết bị của dây chuyền sản xuất hiện có.

3. Đầu tư cải thiện môi trường và sinh thái; di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị; phát triển các dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu triển khai; cơ sở thí nghiệm và các phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học.

4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Đối tượng được áp dụng của quy định này bao gồm (sau đây gọi chung là cơ sở kinh doanh):

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn.

2. Công ty cổ phần.

3. Công ty hợp danh.

4. Doanh nghiệp tư nhân.

5. Doanh nghiệp nhà nước.

6. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị-xã hội, hội nghề nghiệp có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

8. Cá nhân, nhóm kinh doanh được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT, ngày 02/03/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);

9. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, mua cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp Việt Nam.

Điều 3. Ngoài việc được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ, nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh còn được hưởng một số chính sách hỗ trợ và ưu đãi của tỉnh Sóc Trăng nêu tại Quy định này. UBND tỉnh Sóc Trăng đảm bảo thực hiện đầy đủ, thuận lợi, nhanh chóng, ổn định và lâu dài những cơ chế, chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 4. Trường hợp Nhà nước có các quy định mới về điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư thì chính sách ưu đãi đầu tư áp dụng theo Quy định này sẽ được điều chỉnh theo quy định mới của Nhà nước. Trường hợp trong quy định mới về chính sách ưu đãi đầu tư nhưng có quy định cụ thể không làm thay đổi các chính sách ưu đãi đầu tư đã cấp cho nhà đầu tư thì nhà đầu tư tiếp tục được hưởng những ưu đãi theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp. Trường hợp những quy định mới của Nhà nước có những thuận lợi, ưu đãi hơn cho nhà đầu tư thì nhà đầu tư sẽ được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định mới của Nhà nước.

Chương II

ĐIỀU KIỆN VÀ ĐỊA BÀN ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 5. Điều kiện để được hưởng ưu đãi đầu tư.

Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi đầu tư:

1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A, ban hành theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung danh mục A,B và C ban hành theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

(Có phụ lục Danh mục A đính kèm theo Quy định này).

2. Đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề mà pháp luật không cấm (trừ một số lĩnh vực mà Chính phủ có quy định riêng như đầu tư kinh doanh đất đai, bất động sản...) và có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:

a. Ở địa bàn thuộc Danh mục B hoặc Danh mục C: 20 người.

b. Ở địa bàn khác: 50 người.

Điều 6. Địa bàn ưu đãi đầu tư.

Theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP của Chính phủ, tỉnh Sóc Trăng có các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (Danh mục B) và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Danh mục C);cụ thể như sau:

1. Danh mục B:

+ Thị xã Sóc Trăng.

+ Huyện Long Phú.

+ Huyện Mỹ Xuyên.

+ Huyện Kế Sách.

2. Danh mục C:

+ Huyện Mỹ Tú.

+ Huyện Thạnh Trị.

+ Huyện Vĩnh Châu.

+ Huyện Cù Lao Dung.

+ Huyện Ngã Năm.

Chương III

CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT ĐẤT ĐAI VÀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 7. Về giao, cho thuê, mức giá, thời hạn giao, cho thuê đất, mặt nước, mặt biển.

1. Căn cứ quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, quy hoạch xây dựng phát triển đô thị và điểm dân cư tập trung ở khu vực nông thôn, nhà đầu tư được nhà nước xem xét giải quyết giao hoặc cho thuê đất, mặt nước, mặt biển để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh theo quy định hiện hành của nhà nước.

2. Mức nộp tiền sử dụng, nộp thuế sử dụng, nộp tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với các nhà đầu tư trong nước áp dụng theo khung giá do UBND tỉnh Sóc Trăng quy định theo từng thời điểm. Mức nộp tiền sử dụng, nộp thuế sử dụng, nộp tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển được ổn định trong vòng 05 năm tính từ khi nhà đầu tư được giao đất hoặc được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư. Sau 05 năm, mức nộp tiền sử dụng, nộp thuế sử dụng, nộp tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với dự án được nhà nước giao hoặc cho thuê sẽ được xem xét, điều chỉnh theo khung giá tại thời điểm điều chỉnh nhưng không vượt quá 15% mức nộp tiền sử dụng, nộp thuế sử dụng, nộp tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển đã ghi trong hợp đồng.

Khung giá cho thuê đất theo Quyết định số 1357/QĐ.BTC, ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính được quy định cụ thể như sau:

- Đối với các ngành sản xuất vật chất, xây dựng và vận tải: 0,5% giá 1m2 đất do UBND tỉnh Sóc Trăng quy định.

- Đối với các ngành thương mại, du lịch, bưu điện, ngân hàng và các hoạt động dịch vụ khác: 0,7% giá 1 m2 đất do UBND tỉnh Sóc Trăng quy định.

3. Thời hạn giao, cho thuê đất, mặt nước, mặt biển được xác định theo từng lĩnh vực, ngành nghề đầu tư và theo thời hạn của dự án nhưng tối đa không quá 50 năm.

4. Nhà đầu tư có trách nhiệm đền bù, hỗ trợ di dời, bố trí tái định cư đối với những dự án đầu tư có quy mô lớn phải thu hồi đất của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của nhà nước. Phương án đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư do nhà đầu tư lập và phải thông qua Hội đồng thẩm định đền bù tỉnh (do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch hội đồng) xem xét, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Trường hợp do Hội đồng đền bù, giải phóng mặt bằng cấp tỉnh (do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập) lập phương án đền bù, bố trí tái định cư thì được trình trực tiếp UBND tỉnh phê duyệt, không phải thông qua Hội đồng thẩm định đền bù tỉnh.

Ngoài việc phải thu hồi đất để giao hoặc cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư có quy mô lớn theo quy định của Nhà nước, khuyến khích các nhà đầu tư thỏa thuận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

5. Trường hợp vì mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, nhà nước quyết định thu hồi đất đã giao hoặc cho thuê thì nhà đầu tư được giao hoặc thuê đất được bồi hoàn theo quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 8. Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất (mặt nước, mặt biển).

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất. Trường hợp dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 9. Lập hồ sơ xin giao đất, xin thuê đất; trình tự xét duyệt hồ sơ xin giao đất, xin thuê đất.

1. Hồ sơ xin giao đất, xin thuê đất gồm:

- Đơn xin giao đất, xin thuê đất.

- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; văn bản chấp thuận về địa điểm, diện tích đối với dự án không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư (được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).

- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất hoặc bản đồ khu đất, trong đó xác định rõ ranh giới, diện tích khu đất do Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận.

- Hồ sơ xin giao đất, xin thuê đất được lập thành 02 bộ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

2.Trình tự, thời gian xét duyệt hồ sơ xin giao đất, xin thuê đất:

a. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định, Sở Tài nguyên - Môi trường phối hợp các Sở ngành, địa phương hữu quan tổ chức thẩm tra, xác minh thực địa, lập hồ sơ, thủ tục giao đất, cho thuê đất, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

b. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên - Môi trường trình, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất.

Điều 10. Tổ chức đền bù thiệt hại và triển khai giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Sau khi có quyết định phê duyệt phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư và quyết định giao đất, cho thuê đất của Chủ tịch UBND tỉnh, nhà đầu tư được giao đất, cho thuê đất phải thực hiện đền bù thiệt hại, bố trí tái định cư cho tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi theo phương án đền bù, bố trí tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nộp tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định hiện hành.

2. Căn cứ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Hội đồng đền bù thiệt hại hoặc UBND cấp huyện, thị nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm tổ chức đền bù thiệt hại và triển khai việc giải phóng mặt bằng trong phạm vi địa phương mình quản lý. Kinh phí đền bù do nhà đầu tư được giao đất, được thuê đất chịu trách nhiệm chi trả.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp UBND, Phòng Nông nghiệp - Địa chính huyện, thị, UBND xã, phường tổ chức bàn giao mốc giới khu đất trên thực địa theo quyết định giao đất, cho thuê đất của Chủ tịch UBND tỉnh cho nhà đầu tư; cụ thể như sau:

a. Trường hợp thuê đất: Sau khi có quyết định cho thuê đất của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp các ngành, địa phương liên quan tiến hành ký hợp đồng cho thuê đất và giao diện tích đất cho thuê đối với nhà đầu tư trong vòng 10 ngày làm việc. Sau đó, lập thủ tục trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuê cho nhà đầu tư trong vòng 05 ngày.

b. Trường hợp giao đất: Sau khi có quyết định giao đất của Chủ tịch UBND tỉnh và sau khi nhà đầu tư thực hiện xong nghĩa vụ tài chính nộp tiền sử dụng đất với nhà nước (trường hợp miễn, giảm thì phải có giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư), Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp các Sở ngành, địa phương liên quan tiến hành giao diện tích đất được giao cho nhà đầu tư trong vòng 10 ngày. Sau đó, lập thủ tục trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được giao cho nhà đầu tư trong vòng 05 ngày.

Điều 11. Về nộp tiền thuê đất.

Nhà đầu tư được nhà nước cho thuê đất, thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo quy định sau:

- Thời điểm tính tiền thuê đất đối với nhà đầu tư được tính kể từ khi giao đất cho nhà đầu tư.

- Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất thực tế giao cho nhà đầu tư.

- Tiền thuê đất được tính theo năm. Riêng năm đầu tiên và năm cuối cùng của thời hạn thuê đất được tính cho số tháng thực tế sử dụng trong năm.

- Tiền thuê đất của mỗi năm nộp 02 lần, mỗi lần 50% chậm nhất vào ngày 30/06 và 31/12 hàng năm.

Điều 12. Về nộp tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất hằng năm.

a. Nhà đầu tư được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất theo quy định sau:

- Nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định theo thông báo của cơ quan thuế tại thời điểm được giao đất.

- Diện tích tiền tiền sử dụng đất là diện tích đất thực tế giao cho nhà đầu tư.

b. Nhà đầu tư được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất hằng năm theo thông báo của cơ quan thuế nhà nước. Mức nộp và thời gian nộp thuế sử dụng đất được ghi cụ thể trong thông báo của cơ quan thuế.

Điều 13. Chính sách ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất.

Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất trả tiền sử dụng đất để hoạt động sản xuất, kinh doanh, đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 5, Quy định này, được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất như sau :

1. Được giảm 50% tiền sử dụng đất nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A.

2. Được giảm 75% tiền sử dụng đất nếu dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B.

3. Được miễn nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp:

a. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B.

b. Dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C.

Điều 14. Chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế sử dụng đất.

1. Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có dự án đầu tư quy định tại Danh mục A được miễn, giảm thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau:

a. Được giảm 50% thuế sử dụng đất trong bảy (7) năm đối với các dự án quy định tại Mục II, Danh mục A.

b. Được miễn nộp thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện đối với dự án quy định tại Mục I, Danh mục A.

2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại ­địa bàn thuộc Danh mục B được miễn nộp thuế sử dụng đất bảy (7) năm kể từ khi được giao đất.

3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B, đồng thời đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 5, Quy định này, được miễn nộp thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau:

a. Được miễn mười một (11) năm đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A.

b. Được miễn mười lăm (15) năm đối với dự án đáp ứng đồng thời hai điều kiện quy định tại Điều 5, Quy định này.

4. Nhà đầu tư có dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục C được miễn nộp thuế sử dụng đất mười một (11) năm kể từ khi được giao đất.

5. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục A thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C được miễn nộp thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.

Điều 15. Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất.

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện tại Điều 5, Quy định này được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:

a. Được miễn ba (3) năm đối với dự án đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 5, Quy định này.

b. Được miễn sáu (6) năm đối với dự án đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại Điều 5, Quy định này.

2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B được miễn nộp tiền thuê đất bảy (07) năm kể từ khi ký hợp đồng thuê đất.

3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 5, Quy định này được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:

a. Được miễn mười một (11) năm đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A.

b. Được miễn mười ba (13) năm đối với dự án đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại Điều 5, Quy định này.

4. Nhà đầu tư có dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục C được miễn nộp tiền thuê đất mười một (11) năm kể từ khi ký hợp đồng thuê đất.

5. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục A thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C được miễn nộp tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.

Điều 16. Các dự án đầu tư chỉ được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư về miễn, giảm tiền thuê đất; miễn, giảm thuế sử dụng đất; miễn, giảm tiền sử dụng đất theo các quy định trên khi đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các điều kiện được ưu đãi đầu tư theo Quy định này.

1. Trường hợp dự án được thuê đất không thực hiện đúng, đầy đủ các điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư, sẽ bị thu hồi ưu đãi đầu tư đã cấp (truy thu tiền thuê đất) hoặc thu hồi lại diện tích đất cho thuê theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp dự án được giao đất không thực hiện đúng, đầy đủ các điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư, sẽ bị thu hồi ưu đãi đầu tư đã cấp (truy thu tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất) hoặc thu hồi lại diện tích đất đã giao theo quy định hiện hành.

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ, XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Điều 17. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động.

1. Đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề trong danh mục A, nếu có nhu cầu đào tạo nghề cho người lao động (có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Sóc Trăng), thì được xem xét, hỗ trợ chi phí đào tạo nghề là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng/người (từ nguồn kinh phí đào tạo dạy nghề của ngân sách tỉnh).

2. Việc xem xét, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho người lao động của dự án đầu tư theo quy định trên do Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 18. Chính sách hỗ trợ xúc tiến đầu tư và thương mại.

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại - Du lịch chủ trì phối hợp các Sở ngành, địa phương hữu quan, có chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác hỗ trợ xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

1. Về xúc tiến đầu tư:

a. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các Sở, ngành, UBND các huyện, thị thực hiện các nội dung công việc sau:

- Xem xét, lựa chọn, xây dựng và đưa ra danh mục các dự án khuyến khích và kêu gọi đầu tư; lập tóm tắt các dự án thuộc diện khuyến khích đầu tư và tổ chức thông tin, quảng bá rộng rãi trên các phương tiện thông tin mà pháp luật cho phép để tăng cường thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.

- Tổ chức, tham gia hội thảo, triển lãm, hội nghị trong nước về đầu tư nhằm tiếp xúc, tuyên truyền giới thiệu các cơ hội đầu tư vào tỉnh Sóc Trăng; hợp đồng hợp tác với các tổ chức, đơn vị để làm đại diện ở một số trung tâm kinh tế lớn nhằm phổ biến thông tin và hướng dẫn hoạt động đầu tư vào tỉnh Sóc Trăng.

- Ngoài các hình thức trên, có thể sử dụng các hình thức khác nhưng phải được UBND tỉnh cho phép.

b. Khi chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư thuộc diện khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhà đầu tư được cung cấp miễn phí các thông tin liên quan để lập và triển khai thực hiện dự án đầu tư tại tỉnh Sóc Trăng.

c. Dịch vụ cung cấp thông tin miễn phí về xúc tiến đầu tư do Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Sóc Trăng thực hiện.

2. Về xúc tiến thương mại:

a. Sở Thương mại - Du lịch là cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ hỗ trợ xúc tiến thương mại đối với các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm phối hợp các Sở ngành, địa phương hữu quan phổ biến các thông tin liên quan đến thị trường trong và ngoài nước, nhất là phổ biến các quy định, thông lệ quốc tế, các nguyên tắc ứng xử trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện các cam kết và hiệp định thương mại quốc tế ... cho các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế.

b. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh Sóc Trăng, được ngân sách tỉnh hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại như sau:

i) Hỗ trợ 100% chi phí lần đầu thuê mặt bằng cho 01 đơn vị gian hàng có diện tích 9 m2 cho nhà đầu tư đã có dự án đầu tư tại tỉnh Sóc Trăng khi tham gia hội chợ, triển lãm trong nước để tìm kiếm, mở rộng thị trường, phát triển các mối quan hệ giao dịch thương mại, hợp tác đầu tư sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.

ii) Khi thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn và có nhu cầu quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh Sóc Trăng như Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Sóc Trăng nhằm mục đích kêu gọi hợp tác đầu tư, tuyển dụng lao động, quảng bá, tiếp thị sản phẩm, phát triển thị trường ..., được cơ quan thông tin đại chúng giảm chi phí đăng quảng cáo theo quy định sau:

- Dự án đầu tư thuộc mọi lĩnh vực, ngành nghề mà pháp luật không cấm: Giảm 50% chi phí quảng cáo trong vòng 03 tháng kể từ khi dự án đi vào hoạt động.

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngành nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ (dệt chiếu, đương đác, sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ xuất khẩu bằng gỗ, mây, tre, trúc ...; sản phẩm thêu, dệt may thủ công xuất khẩu): Giảm 50% chi phí quảng cáo trong vòng 06 tháng kể từ khi dự án đi vào hoạt động.

- Về thời lượng, số lượng quảng cáo đối với dự án đầu tư theo quy định trên như sau:

+ Trên sóng Phát thanh Truyền hình Sóc Trăng: Thời lượng phát sóng quảng cáo tối đa không quá 60 giây/lượt và phát 3 lần/tuần.

+ Trên Báo Sóc Trăng: Một tin quảng cáo tối đa không quá ¼ trang báo và được đăng 2 lần/tuần.

c. Hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Sở Thương mại - Du lịch tỉnh Sóc Trăng chủ trì phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng địa phương thực hiện.

3. Về chi thưởng môi giới đầu tư.

a. Trong thời gian từ năm 2004 đến hết năm 2007, tổ chức, cá nhân khi thực hiện được các hoạt động môi giới đầu tư vào tỉnh Sóc Trăng sẽ được ngân sách tỉnh chi thưởng theo các mức sau:

- Dự án có tổng vốn đầu tư cố định (xây lắp và thiết bị) từ 5 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng, được thưởng hoa hồng môi giới theo tỷ lệ 0,1% tổng vốn đầu tư cố định của dự án (từ 5 triệu đồng đến 20 triệu đồng).

- Dự án có tổng vốn đầu tư cố định (xây lắp và thiết bị) từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, được thưởng hoa hồng là 30 triệu đồng.

- Dự án có tổng vốn đầu tư cố định (xây lắp và thiết bị) từ 50 tỷ đồng đến 80 tỷ đồng, được thưởng hoa hồng là 40 triệu đồng.

- Dự án có tổng vốn đầu tư cố định (xây lắp và thiết bị) trên 80 tỷ đồng được thưởng hoa hồng là 50 triệu đồng.

b. Điều kiện được chi thưởng hoa hồng môi giới.

- Tổ chức, cá nhân môi giới đầu tư chỉ được thưởng hoa hồng môi giới đối với dự án thuộc diện khuyến khích đầu tư của tỉnh và do các nhà đầu tư ở các tỉnh, thành khác đến thực hiện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

- Việc thực hiện chi thưởng hoa hồng môi giới đối với dự án thuộc diện khuyến khích, thu hút đầu tư của tỉnh khi dự án đầu tư đó chính thức đi vào hoạt động, có xác nhận giá trị đầu tư của nhà đầu tư và phải được Sở Tài chính xem xét, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.

- Việc chi thưởng môi giới đầu tư chỉ áp dụng trong thời gian từ năm 2004 đến cuối năm 2007.

4. Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các loại dịch vụ hỗ trợ đầu tư.

1) UBND tỉnh khuyến khích và giúp đỡ các tổ chức, các doanh nghiệp, các cá nhân thành lập các tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ đầu tư để trợ giúp cho các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh như:

a) Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn chuyển giao công nghệ; dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý;

b) Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ;

c) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;

d) Tiếp thị, xúc tiến thương mại;

e) Thành lập các hiệp hội ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, các hiệp hội xuất khẩu;

f) Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2) Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ đầu tư nêu tại điểm a,b,c,d,f nêu trên được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng giống như những lĩnh vực, ngành nghề thuộc Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.

Chương V

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Điều 19. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đối với hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư.

1. Các mức thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể như sau:

a) Thuế suất 20% đối với hợp tác xã được thành lập tại địa bàn không thuộc Danh mục B và Danh mục C; cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A;

b) Thuế suất 20% đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B;

c) Thuế suất 15% đối với hợp tác xã được thành lập tại địa bàn quy định tại Danh mục B; cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B;

d) Thuế suất 15% đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục C;

đ) Thuế suất 10% đối với hợp tác xã được thành lập tại địa bàn quy định tại Danh mục C; cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C.

2. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau:

a) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong 15 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;

b) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;

c) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% được áp dụng trong 10 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh.

Sau thời hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.

Điều 20. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:

1. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A hoặc đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động theo Điều 5, Quy định này.

3. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động theo Điều 5, Quy định này.

4. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn quy định tại Danh mục B.

5. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục C và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn quy định tại Danh mục C.

6. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B.

7. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động theo Điều 5, Quy định này.

8.Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động theo Điều 5, Quy định này và số lao động là người dân tộc thiểu số chiếm trên 30% trên tổng số lao động bình quân sử dụng trong năm của cơ sở kinh doanh.

9. Được miễn 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C.

10. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động theo Điều 5, Quy định này.

11. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động theo Điều 5, Quy định này và số lao động là người dân tộc thiểu số chiếm trên 30% trên tổng số lao động bình quân sử dụng trong năm của cơ sở kinh doanh.

12. Được miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).

Điều 21. Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:

1. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại các Phụ lục A, B và C.

2. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A.

3. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B.

4. Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C.

Điều 22. Cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu quy định tại Mục III, Danh mục A, phụ lục ban hành theo Quy định này, ngoài việc được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định nêu trên, còn được ưu đãi thêm về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

1. Được giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được trong các trường hợp:

a) Xuất khẩu của năm đầu tiên được thực hiện bằng cách xuất khẩu trực tiếp;

b) Xuất khẩu mặt hàng mới có tính năng kinh tế - kỹ thuật, tính năng sử dụng khác với mặt hàng trước đây doanh nghiệp đã xuất khẩu;

c) Xuất khẩu ra thị trường một quốc gia mới, hoặc lãnh thổ mới khác với thị trường trước đây.

2. Được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư có doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước.

3. Được giảm 20% số thuế thu nhập phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các trường hợp:

a) Có doanh thu xuất khẩu đạt tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu;

b) Duy trì thị trường xuất khẩu ổn định về số lượng hoặc giá trị hàng hoá xuất khẩu trong ba năm liên tục trước đó.

4. Được giảm thêm 25% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư nói tại khoản 1, 2 hoặc 3 Điều này thực hiện dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục B.

5. Được miễn toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư nói tại khoản 1, 2 hoặc 3 Điều này thực hiện dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục C.

Điều 23. Cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập có được trong các trường hợp sau:

1. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

2. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm.

3. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá 1 năm kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất sản phẩm.

4. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

5. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số.

6. Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.

7. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

Điều 24. Các dự án đầu tư chỉ được hưởng chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo các quy định nêu trên khi đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ các điều kiện được ưu đãi đầu tư theo Quy định này. Trường hợp dự án đầu tư không thực hiện đúng, đầy đủ các điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư, sẽ bị thu hồi ưu đãi đầu tư đã cấp và bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

Chương VI

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI THIẾT BỊ, MÁY MÓC TẠO THÀNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 25. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục A hoặc có dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B hoặc C được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng:

1. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ.

2. Phương tiện vận chuyển chuyên dùng đưa, đón công nhân.

3. Việc xác định danh mục thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Trường hợp có nhu cầu nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ mà trong nước sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng phải được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành (Bộ, Sở quản lý chuyên ngành) xác nhận và chịu trách nhiệm.

Điều 26. Thiết bị, máy móc và phương tiện vận tải chuyên dùng nói tại Điều 25 nêu trên muốn được hưởng miễn thuế nhập khẩu phải được UBND tỉnh quyết định cho hưởng ưu đãi đầu tư và phải đăng ký với hải quan cửa khẩu để thực hiện.

Điều 27. Nhà đầu tư chỉ được hưởng ưu đãi đầu tư về miễn thuế nhập khẩu khi nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng đảm bảo phục vụ đúng cho dự án đầu tư đã đăng ký. Trường hợp nhập khẩu và sử dụng thiết bị, máy móc, phương tiện không đúng với dự án đã đăng ký hoặc lợi dụng chính sách ưu đãi đầu tư để nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện sử dụng vào mục đích khác, sẽ bị truy thu thuế nhập khẩu và tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy tố theo quy định luật pháp hiện hành.

Chương VII

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ, BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ

Điều 28. Các dự án đầu tư thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng được Quỹ Hỗ trợ Phát triển xem xét, hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước với các hình thức cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư khi dự án đầu tư có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 dưới đây của Quy định này.

Điều 29. Cho vay đầu tư với lãi suất ưu đãi:

Đối tượng được cho vay đầu tư với lãi suất ưu đãi là các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh mục các dự án, chương trình do Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, cụ thể những lĩnh vực ưu tiên cho vay tín dụng đầu tư nhà nước đến 31/12/2005 như sau:

- Cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt.

- Sản xuất và chế biến muối công nghiệp.

- Sản xuất kháng sinh.

- Đầu tư nhà máy dệt, in nhuộm hoàn tất.

- Sản xuất phôi thép từ quặng, thép chuyên dùng chất lượng cao.

- Sản xuất nhôm.

- Sản xuất ôtô chở khách loại 25 chỗ ngồi trở lên với tỷ lệ nội địa hoá tối thiểu 40%.

- Sản xuất động cơ diesel loại từ 300 CV trở lên.

- Sản xuất sản phẩm cơ khí nặng, mới.

- Đầu tư Nhà máy đúc (kim loại, hợp kim) với quy mô lớn.

- Các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có dự án đầu tư tốt (được UBND tỉnh, UBND huyện đề nghị, sẽ được Quỹ Hỗ trợ phát triển thẩm định cho vay đầu tư theo quy định tại Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn).

Điều 30. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.

1. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ nhưng không thuộc đối tượng vay vốn đầu tư, không được bảo lãnh tín dụng đầu tư, hoặc các đối tượng thuộc diện vay vốn đầu tư nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

2. Đối với các khoản vay vốn bằng đồng Việt Nam thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của dự án được xác định bằng nợ gốc thực trả nhân (x) với 50% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nhân (x) với thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả.

3. Đối với các khoản vay vốn bằng ngoại tệ thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của dự án được xác định bằng nợ gốc nguyên tệ thực trả trong năm nhân (x) với 35% lãi suất vay vốn ngoại tệ theo hợp đồng vay vốn của tổ chức tín dụng nhân (x) với thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả.

Điều 31. Bảo lãnh tín dụng đầu tư.

1. Đối tượng được Quỹ Hỗ trợ Phát triển bảo lãnh tín dụng đầu tư là các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ nhưng không thuộc đối tượng vay vốn đầu tư, không được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hoặc các đối tượng thuộc diện vay vốn đầu tư nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

2. Mức bảo lãnh đối với một dự án không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.

Điều 32. Dự án đầu tư khi có nhu cầu xin vay tín dụng đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, nhà đầu tư trực tiếp lập hồ sơ, thủ tục gửi Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ Phát triển Sóc Trăng để được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 33. Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ Phát triển Sóc Trăng có trách nhiệm xem xét, thẩm định và trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận đối với đề nghị xin vay tín dụng đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của nhà đầu tư đúng với thời hạn quy định của Quỹ Hỗ trợ Phát triển.

Chương VIII

GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 34. Thủ tục đầu tư và thực hiện đầu tư.

a. Đối với dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nhà đầu tư lập dự án đầu tư, trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.

b. Đối với dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nhà đầu tư tự quyết định thực hiện và tự chịu trách nhiệm hiệu quả của dự án đầu tư trên cơ sở tuân thủ quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và cụm dân cư ở nông thôn và các quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái hiện hành của nhà nước.

Điều 35. Xúc tiến dự án đầu tư với giải quyết nhu cầu sử dụng đất.

1. Nhà đầu tư khi có nhu cầu xin giao đất, xin thuê đất theo quy hoạch sử dụng đất của tỉnh được công bố để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, có văn bản đề nghị đính kèm theo dự án đầu tư gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở ngành, địa phương có liên quan để xin chủ trương về việc xin giao đất, hoặc xin thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

2. Trường hợp nhà đầu tư đang sử dụng đất nông nghiệp (do nhà nước giao hoặc chuyển nhượng của người khác), nay muốn chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực phi nông nghiệp, lập hồ sơ dự án đầu tư và văn bản đề nghị gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xin chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.

3. Căn cứ quy hoạch phát triển, quy hoạch sử dụng đất chung của tỉnh và đề nghị của nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến của các Sở, ngành, địa phương có liên quan, tổng hợp và trình UBND tỉnh về chủ trương giao hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.

4. Đối với trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực phi nông nghiệp, căn cứ quy hoạch phát triển, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp các Sở ngành, địa phương liên quan xem xét, tổng hợp trình UBND tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất của nhà đầu tư.

Điều 36. Về cấp phép môi trường.

a. Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (đối với dự án thuộc loại 1) hoặc lập hồ sơ đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường (đối với dự án loại 2) theo quy định hiện hành.

b. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập hồ sơ đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường và phối hợp với các Sở ngành hữu quan tiến hành xem xét, thẩm định, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường theo thời hạn sau:

- Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư.

- Tổ chức thẩm định và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư.

c. Việc triển khai, xây dựng công trình của dự án đầu tư chỉ được thực hiện khi nhà đầu tư có được quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 37. Về thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư liên quan đến nhu cầu sử dụng vốn.

1. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, nhà đầu tư lập hồ sơ dự án đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm xem xét, thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

2. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại, Quỹ hỗ trợ phát triển, nhà đầu tư lập và gởi hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của tổ chức cho vay vốn để được thẩm định, xem xét, giải quyết cho vay.

Tổ chức cho vay vốn có trách nhiệm xem xét, thẩm định và có quyết định cho vay (hoặc không cho vay) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư. Riêng thời hạn xem xét giải quyết đề nghị vay vốn tín dụng đầu tư ưu đãi nhà nước của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ Phát triển tỉnh thực hiện theo quy định của Quỹ Hỗ trợ Phát triển.

Điều 38. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Cơ sở kinh doanh mới thành lập (từ dự án đầu tư) lập hồ sơ đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

1. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ loại hình doanh nghiệp tư nhân trở lên, gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Phòng Đăng ký Kinh doanh tỉnh Sóc Trăng (thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư).

2. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập là hợp tác xã và cá nhân, nhóm kinh doanh theo Nghị định số 66/HĐBT, ngày 02/03/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh tại UBND huyện, thị.

3. Phòng Đăng ký Kinh doanh tỉnh và UBND huyện, thị có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 39. Cơ quan thẩm định, cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư đối với dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh, mà nhà đầu tư là:

a) Doanh nghiệp tư nhân;

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn;

c) Công ty cổ phần;

d) Công ty hợp danh;

đ) Liên hiệp hợp tác xã; Hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề quy định tại Điều 13 Nghị định số 16/CP của Chính phủ, ngày 21/02/1997 về chuyển đổi, đăng ký hợp tác xã và tổ chức hoạt động của liên hiệp hợp tác xã;

e) Doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý;

f) Doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp;

g) Cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;

h) Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập theo luật pháp Việt Nam;

i) Doanh nghiệp do người nước ngoài thường trú tại Việt Nam thành lập theo luật pháp Việt Nam;

k) Doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập theo luật pháp Việt Nam;

l) Doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam thành lập theo luật pháp Việt Nam;

2. Ủy ban nhân dân huyện, thị tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư đối với dự án thực hiện trên phạm vi địa phương, mà chủ đầu tư là:

a) Hợp tác xã (trừ trường hợp nói tại điểm đ khoản 1 Điều này);

b) Cá nhân và nhóm kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 02/03/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

3. UBND tỉnh là cơ quan quyết định cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với tất cả loại hình kinh doanh theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND huyện, thị.

Điều 40. Thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư.

1. Thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư nói tại khoản 1, Điều 39 của Quy định này được thực hiện như sau :

Nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.

a) Đối với dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:

- Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;

- Dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh;

- Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;

- Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.

b) Đối với dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:

- Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;

- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận hoạt động;

- Dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư;

- Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;

- Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện đầu tư.

c) Đối với dự án đầu tư của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, ngoài các giấy tờ tương ứng theo quy định trên, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải có thêm bản sao hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam sau khi đã xuất trình hộ chiếu đó hoặc Giấy xác nhận nguồn gốc Việt Nam do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc do Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải thẩm định và trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể tham khảo ý kiến của các sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh, nếu xét thấy cần thiết, trước khi trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Các cơ quan được hỏi ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến, nếu quá thời hạn này không trả lời thì coi như đồng ý.

2. Thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư là hợp tác xã; cá nhân, nhóm kinh doanh theo quy định của Nghị định số 66/HĐBT ngày 02/03/1992 nói tại khoản 2, Điều 39 của Quy định này, được thực hiện như sau:

Nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư đến phòng có chức năng cấp đăng ký kinh doanh của ủy ban nhân dân huyện.

a) Đối với dự án đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:

- Hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

- Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;

- Phương án đầu tư hoặc phương án kinh doanh;

- Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện phương án đầu tư hoặc phương án kinh doanh.

b) Đối với dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:

- Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;

- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao Giấy phép kinh doanh;

- Phương án đầu tư;

- Danh mục máy móc, thiết bị và các phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu (nếu có) để thực hiện phương án đầu tư.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân huyện phải thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thể tham khảo thêm ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở ban ngành khác có liên quan trước khi trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Các cơ quan được hỏi ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến, nếu quá thời hạn này không trả lời thì coi như đồng ý.

Điều 41. Thời gian xem xét, giải quyết một số thủ tục, giấy tờ khác liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh.

1. Khắc dấu và đăng ký con dấu: Công an tỉnh giải quyết trong thời gian 03 ngày làm việc.

2. Đăng ký mã số thuế: Cục Thuế tỉnh xem xét, giải quyết trong thời hạn 08 ngày làm việc.

3. Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc cho dự án đầu tư trong nước: Sở Lao động Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết trong thời hạn 04 ngày làm việc.

4. Giấy phép xây dựng:

Tùy theo quy mô, tính chất của công trình, Sở Xây dựng thẩm định và cấp giấy phép xây dựng theo thời hạn sau:

- Đối với công trình nhóm B: 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Đối với công trình nhóm C: 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy:

- Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án xây dựng và thiết kế công trình như sau:

+ Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án quy hoạch, dự án xây dựng.

+ Không quá 30 ngày làm việc đối với thiết kế kỹ thuật công trình nhóm A; không quá 20 ngày làm việc đối với công trình thuộc nhóm B, C.

(Phân nhóm dự án công trình A, B, C tại điểm này thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành).

- Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy xem xét, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc đối với các cơ sở kinh doanh sau:

+ Văn phòng làm việc, nhà cho thuê văn phòng có chiều cao từ 7 tầng trở lên.

+ Cơ sở sản xuất, chế biến xăng dầu, khí đốt hoá lỏng và hoá chất dễ cháy, nổ, với mọi quy mô.

+ Cơ sở sản xuất, gia công, cung ứng, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

+ Kho xăng dầu có tổng dung tích 500 m3 trở lên, kho khí đốt hoá lỏng có tổng trọng lượng khí từ 600 kg trở lên.

+ Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí đốt hoá lỏng.

6. Cấp giấy phép xây dựng, sử dụng bến thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý và thẩm quyền của tỉnh:

Cơ quan chức năng thuộc Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm duyệt và giải quyết trong vòng không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

7. Về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề... đối với một số lĩnh vực kinh doanh có điều kiện và chứng chỉ hành nghề liên quan đến Sở ngành nào thì Sở ngành đó chịu trách nhiệm xem xét, giải quyết trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Chương IX

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

Điều 42. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong phạm vi địa phương và có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:

1. Định kỳ hàng năm công bố quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; công bố quỹ đất chưa sử dụng, quỹ đất đang có nhu cầu cho thuê, kèm theo danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở ủy ban nhân dân tỉnh, huyện và các Sở ngành tỉnh hữu quan để các nhà đầu tư có nhu cầu đăng ký nhận thuê hoặc tham gia đấu thầu nhận thuê.

2. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;

3. Quyết định cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư cho cơ sở sản xuất, kinh doanh do tỉnh quản lý.

Điều 43. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư ở địa phương và có trách nhiệm sau đây:

1. Phổ biến chủ trương, chính sách, quy định, pháp luật của Nhà nước liên quan đến các lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh đến các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh biết để khuyến khích và kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh.

2. Chủ trì và phối hợp với các Sở ngành, địa phương nghiên cứu, quy hoạch đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; theo dõi và tổng hợp tình hình đầu tư của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh, nêu rõ những thuận lợi cũng như khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế, đề xuất biện pháp, giải pháp hỗ trợ thúc đẩy và phát triển đầu tư, xử lý khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; báo cáo UBND tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền.

3. Tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư của các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh theo khoản 1, Điều 39, Quy định này để trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp ưu đãi đầu tư theo Quy định này.

4. Phối hợp với các Sở, ngành để tổ chức kiểm tra định kỳ để nắm bắt tình hình hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư theo dự án đăng ký hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành luật pháp trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh; báo cáo kết quả kiểm tra cho UBND tỉnh.

5. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh về tình hình thực hiện Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) tại địa phương.

Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị.

ủy ban nhân dân huyện, thị giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư ở địa phương có trách nhiệm sau đây:

1. Phổ biến chủ trương, chính sách, quy định, pháp luật của Nhà nước liên quan đến các lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh đến các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh biết để khuyến khích và kêu gọi đầu tư trên địa bàn thuộc địa phương quản lý.

2. Tiếp nhận và thụ lý hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư của các nhà đầu tư nói tại khoản 2, Điều 39, Quy định này để trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp ưu đãi đầu tư theo Quy định này.

3. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) tại địa phương mình quản lý.

Điều 45. Thẩm quyền và trách nhiệm của các Sở quản lý chuyên ngành.

1. Phổ biến những quy định pháp luật đến các doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực, ngành được phân công phụ trách.

2. Tham mưu giúp UBND tỉnh về thực hiện công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất đạo đức kinh doanh cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp.

3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng chính sách, quy hoạch đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.

4. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án, khuyến khích, thu hút đầu tư của ngành; tổ chức vận động xúc tiến đầu tư.

5. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc thẩm quyền trong việc thẩm định dự án; thẩm duyệt và cấp phép xây dựng, môi trường và các thủ tục hành chính khác có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

6. Được phép tổ chức kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư thuộc lãnh vực quản lý.Trước khi kiểm tra phải có đề cương, nội dung kiểm tra gởi trước cho doanh nghiệp ít nhất 7 ngày để chuẩn bị. Thời gian một đợt kiểm tra không quá 5 ngày và sau 5 ngày kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải có biên bản hoặc báo cáo gởi UBND tỉnh, đồng thời gởi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 46. Thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc diện khuyến khích đầu tư chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/6/1998 của Chính phủ.

Chương X

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 47. Khen thưởng.

1. Căn cứ vào thành tích của các cơ quan quản lý Nhà nước đóng góp cho công tác thu hút đầu tư, các doanh nghiệp hoặc cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp cho xã hội và chấp hành tốt các quy định của Pháp luật Việt Nam thì sẽ được khen thưởng theo qui định hiện hành của Pháp luật.

2.Tiêu chuẩn, điều kiện và thủ tục khen thưởng được áp dụng theo Quy định của Chính phủ về thi đua khen thưởng.

Điều 48. Xử lý vi phạm.

1. Cán bộ, công chức lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao có hành vi gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu, cản trở hoạt động đầu tư hợp pháp của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, sẽ bị xử lý kỷ luật nghiêm khắc và trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy tố theo quy định pháp luật hiện hành.

2. Cơ quan quản lý Nhà nước không làm tròn chức năng hỗ trợ và hướng dẫn các thành phần kinh tế xúc tiến và thực hiện đầu tư theo tinh thần Quy định này sẽ bị kiểm điểm trách nhiệm theo quy định hiện hành.

3. Các nhà đầu tư, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân có liên quan lợi dụng chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của nhà nước để thực hiện các hành vi gian lận trong đầu tư, thương mại, sản xuất, kinh doanh; gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường, sinh thái và các vi phạm khác, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy tố đối với những trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định pháp luật hiện hành.

Chương XI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 49. Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 50. Việc điều chỉnh, bổ sung quy định cơ chế, chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng đối với đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng sẽ được thực hiện khi Nhà nước có thay đổi về cơ chế, chính sách để phù hợp hơn với quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp và quy định pháp luật.

Điều 51. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc triển khai thực hiện Quy định.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy định này, định kỳ 6 tháng một lần có sơ kết và báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý.

2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.

 

DANH MỤC A

NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành theo Quyết định số: 83 /2004/QĐ.UBNDT, ngày 07 /10 /2004 của UBND tỉnh Sóc Trăng).

Các dự án đầu tư vào các ngành, nghề, lĩnh vực sau đây được hưởng ưu đãi:

I. Trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng; trồng cây lâu năm trên đất hoang hoá, đồi, núi trọc; khai hoang; làm muối; nuôi trồng thủy sản ở vùng nước chưa được khai thác:

1. Trồng, chăm sóc rừng.

2. Trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất hoang hoá, đồi, núi trọc.

3. Khai hoang phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.

4. Sản xuất, khai thác, tinh chế muối.

5. Nuôi, trồng các loại thủy sản ở vùng nước chưa được khai thác.

II. Xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển vận tải công cộng; phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá dân tộc:

1. Đầu tư xây dựng mới, hiện đại hoá nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện. Xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật;

2. Đầu tư xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp; đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước;

3. Đầu tư xây dựng mới, hiện đại hoá: cầu, đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe;

4. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung ở địa bàn thuộc Danh mục B hoặc C theo Quy định này;

5. Phát triển vận tải công cộng: đầu tư phương tiện vận tải đường sắt, vận tải đường biển, vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 17 chỗ ngồi trở lên, vận tải hành khách đường thủy bằng phương tiện cơ giới;

6. Đầu tư cung cấp dịch vụ kết nối Intemet, cung cấp dịch vụ truy nhập Intemet, cung cấp dịch vụ ứng dụng Intemet tại địa bàn thuộc Danh mục B, C ban hành kèm theo Quy định này; dịch vụ bưu phẩm, dịch vụ bưu kiện;

7. Mở trường học bán công, dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non; giáo dục phỗ thông, trung học chuyên nghiệp, đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ đại học;

8. Thành lập cơ sở dạy nghề, nâng cao tay nghề cho công nhân;

9. Đầu tư xây dựng bảo tàng, thư viện, nhà văn hoá, đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu bảo tồn, bảo tàng, thư viện, nhà văn hoá;

10. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân khám, chữa bệnh, thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh, thành lập trung tâm hoạt động cứu trợ tập trung chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi, trung tâm lão khoa.

III. Sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu:

Dự án sản xuất, kinh doanh hàng hoá có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 50% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính.

IV. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp:

1. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ;

2. Chế biến nông sản từ nguồn nguyên liệu trong nước: chế biến gia súc, gia cầm; chế biến và bảo quản rau quả; sản xuất dầu, tinh dầu, chất béo từ thực vật; sản xuất sữa lỏng và các sản phẩm chiết xuất từ sữa; sản xuất bột thô; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; sản xuất nước uống đóng chai, đóng hộp từ hoa quả;

3. Sản xuất bột giấy, giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước;

4. Chế biến, bảo quản thủy sản từ nguồn nguyên liệu trong nước;

5. Dịch vụ hỗ trợ trồng cây nông nghiệp, cây công nghiệp và cây lâm nghiệp, hoạt động hỗ trợ chăn nuôi, hoạt động hỗ trợ lâm nghiệp, dịch vụ thủy sản, dịch vụ bảo vệ vật nuôi, nhân và lai tạo giống; dịch vụ bảo quản nông sản, lâm sản, thủy sản, xây dựng kho bảo quản nông, lâm, thủy sản.

V. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ; tư vấn về pháp lý, đầu tư, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ:

1. Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm;

2. Đầu tư sản xuất máy tính, sản phẩm phần mềm;

3. Cung cấp các dịch vụ: Nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin;

4. Đầu tư sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử; sản xuất thiết bị viễn thông, Intenet; ứng cụng công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông;

5. Ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao; ứng dụng công nghệ mới về sinh học trong: phục vụ y tế, sản xuất cây giống, con giống, phân bón sinh học, thuốc trừ sâu sinh học, vắc xin thú y; thu gom rác thải, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường, tái chế phế liệu, phế thải.

6. Ứng dụng công nghệ sử dụng hoặc sản xuất ra máy móc, thiết bị sử dụng nguồn năng lượng sinh học, năng lượng từ gió, mặt trời, địa nhiệt, thủy triều;

7. Tư vấn pháp luật, đầu tư, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, dịch vụ tư vấn về khoa học và công nghệ; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.

VI. Những ngành, nghề khác:

1. Trồng mía, trồng bông, trồng chè phục vụ công nghiệp chế biến; trồng cây dược liệu; sản xuất giống cây trồng, vật nuôi;

2. Sản xuất đồ chơi cho trẻ em; dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da;

3. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản theo chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có quy mô trang trại trở lên;

4. Sản xuất hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, hoá chất chuyên dụng, thuốc nhuộm;

5. Đầu tư sản xuất: thuốc tân dược chữa bệnh cho người; thiết bị y tế, dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật; xây dựng kho bảo quản dược phẩm; dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng chống lụt bão, thảm hoạ thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật và cho thủy sản;

6. Đầu tư sản xuất: khí cụ điện trung, cao thế; động cơ diezen; thiết bị, máy móc, phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu dánh cá; máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp; máy chế biến thực phẩm; máy cho ngành dệt, may; máy cho ngành da; máy khai thác mỏ; máy xây dựng; rô bốt công nghiệp; đầu máy xe lửa, toa xe; xe ô tô các loại, phụ tùng xe ô tô; máy phát điện; thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại; đóng, sửa chữa tàu, thuyền; sản xuất thiết bị xử lý chất thải và các sản phẩm công nghiệp trọng điểm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ;

7. Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại màu, kim loại quý hiếm, sát xốp dùng trong công nghiệp; sản xuất xi măng đặc chủng, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp thay gỗ, chất dẻo xây dựng, sợi thủy tinh, vật liệu chịu lửa; than cốc, than hoạt tính; sản xuất phân bón;

8. Các ngành nghề sản xuất hàng thủy công mỹ nghệ truyền thống: chạm trổ; khảm trai; sơn mài, khắc đá, làm hàng mây tre, trúc; dệt thảm, dệt lụa tơ tằm, dệt thổ cẩm, thêu ren, sản xuất hàng gốm sứ, sản xuất đồ đồng mỹ nghệ, sản xuất giấy;

9. Đầu tư xây dựng chợ loại 1, khu triển lãm, xúc tiến thương mại, hoạt động kinh doanh chứng khoán, hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân;

10. Dịch vụ hàng hải, hàng không, đường sắt, đường bộ và đường thủy nội địa;

11. Đầu tư xây dựng khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái; vườn quốc gia; đầu tư xây dựng khu công viên văn hoá, bao gồm có đủ các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí;

12. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp;

13. Đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) và hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 83/2004/QĐ.UBNDT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu83/2004/QĐ.UBNDT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/10/2004
Ngày hiệu lực22/10/2004
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2007
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 83/2004/QĐ.UBNDT

Lược đồ Quyết định 83/2004/QĐ.UBNDT Quy định cơ chế chính sách khuyến khích


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 83/2004/QĐ.UBNDT Quy định cơ chế chính sách khuyến khích
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu83/2004/QĐ.UBNDT
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sóc Trăng
                Người kýHuỳnh Thanh Hiệp
                Ngày ban hành07/10/2004
                Ngày hiệu lực22/10/2004
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2007
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 83/2004/QĐ.UBNDT Quy định cơ chế chính sách khuyến khích

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 83/2004/QĐ.UBNDT Quy định cơ chế chính sách khuyến khích