Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN4637:1988

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4637:1988 về Vật liệu giả da - Phương pháp xác định độ bền uốn gấp

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4637:1988 về Vật liệu giả da - Phương pháp xác định độ bền uốn gấp


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4637-88

VẬT LIỆU GIẢ DA - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN UỐN GẤP

Artificial Leather - Determination of Stability of repeated flexing

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ bền uốn gấp của vật liệu giả da và màng mỏng.

1. Khái niệm

Độ bền uốn gấp là số lần gấp đôi mẫu khi uốn gấp xung quanh một ngàm kẹp về hai phía dưới một góc gấp cố định so với phương thẳng đứng và dưới một tải trọng nhất định cho đến khi mẫu đứt hoặc xuất hiện dạng phá hủy đầu tiên như vết rạn, gẫy, nứt của lớp giả da.

2. Lấy mẫu

Từ cuộn lô cắt 6 mẫu theo chiều dọc, 6 mẫu theo chiều ngang, mỗi mẫu có chiều rộng 10 ± 0,5 mm, chiều dài 100 ± 1,0 mm.

Vị trí của các mẫu thử phải cách biên ít nhất 5 cm.

Chuẩn bị và thuần hóa mẫu theo TCVN 4635 - 88.

3. Thiết bị

Máy đo độ bền uốn gấp đảm bảo các yêu cầu sau:

Góc uốn gấp là 135 ± 50C,

Vận tốc gấp của ngàm 175 ± 10 lần gấp đôi trong 1 phút.

4. Tiến hành thử

Kẹp chặt một đầu mẫu thử vào ngàm trên. Tác dụng một sức căng ban đầu lên mẫu bằng bộ phận đo sức căng hoặc bằng quả cân.

Đối với vật liệu giả da có độ dày nhỏ hơn 0,5 mm, chọn sức căng ban đầu là 10 N, có độ dầy bằng 0,5 mm và lớn hơn 15 N.

Sau khi tác dụng sức căng ban đầu lên mẫu, kẹp chặt nốt đầu còn lại của mẫu vào ngàm dưới. Nếu vật liệu thử quá dãn có thể rút bớt chiều dài phần làm việc sao cho khi dãn không ngắn hơn 45 mm.

Mẫu được kẹp chặt vào ngàm để không bị trượt khi thử. Mặt phẳng của ngàm kẹp phải đảm bảo sự song song và trùng khít của trục mẫu với phương thẳng đứng.

Cho máy chạy để ngàm di động gấp một góc 1350 về hai phía so với phương thẳng đứng cho đến khi mẫu đứt hoặc xuất hiện dạng phá hủy đầu tiên như vết rạn, gãy …

Ghi lại kết quả đo trên máy, tính bằng số lần gấp đôi.

5. Tính kết quả

Độ bền uốn gấp của từng mẫu tính bằng số lần gấp đôi với độ chính xác 0,1% so với giá trị đo được.

Kết quả là trung bình cộng của tất cả các phép đo. Làm tròn số đến bằng đơn vị.

Kết quả tính riêng cho từng chiều và đánh giá chất lượng của vật liệu theo chiều có giá trị độ bền uốn gấp thấp hơn.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN4637:1988

Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệuTCVN4637:1988
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành...
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báoCòn hiệu lực
Lĩnh vựcCông nghiệp
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4637:1988 về Vật liệu giả da - Phương pháp xác định độ bền uốn gấp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4637:1988 về Vật liệu giả da - Phương pháp xác định độ bền uốn gấp
                Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
                Số hiệuTCVN4637:1988
                Cơ quan ban hành***
                Người ký***
                Ngày ban hành...
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báoCòn hiệu lực
                Lĩnh vựcCông nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4637:1988 về Vật liệu giả da - Phương pháp xác định độ bền uốn gấp

                            Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4637:1988 về Vật liệu giả da - Phương pháp xác định độ bền uốn gấp