Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN5509:1991

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5509:1991 về không khí vùng làm việc - bụi chứa silic - nồng độ tối đa cho phép và đánh giá ô nhiễm bụi do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5509:1991 về không khí vùng làm việc - bụi chứa silic - nồng độ tối đa cho phép và đánh giá ô nhiễm bụi do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


TIÊU C HUẨ N VIỆT NA M

TCVN 5509:1991

KHÔ NG KHÍ LÀ M VI ỆC BỤI CHỨA SILIC
Nồng độ tối đa cho phép và đánh giá ô nhiễm bụi

LỜI NÓI ĐẦU

TCVN 5509 - 1991 do Viện Y học Lao động v à vệ sinh, Bộ Y tế biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Ch ất lượng đề ngh ị và được Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành theo quyết đ ịnh số 574/QĐ ng ày 17 tháng 9 năm 1991.

KHÔ NG KHÍ VÙNG LÀ M VIỆC BỤI CHỨA SILIC NỒNG ĐỘ TỐI ĐA CHO PHÉP VÀ ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM BỤI

Airin w orking area Free silica dust - Maximum allow able concentration (MA) and evalu ation of dust contamination

Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng trong việc xác định nồng độ các loại bụi có chứa silic (silic doxyt tự do - SiO2) và đánh giá ô nhiễm bụi có chứa silic trong không khí của môi trường lao động.

Các định nghĩa, thuật ngữ sử dụng trong tiêu chuẩn này được trình bày trong phụ lục 1.

1. PHÂN LOẠI

Bảng phân loại mức độ ô nhiễm bụi

Loại

Mức độ ô nhiễm bụi

Số lần vượt nồng độ tối đa (NĐTĐ) cho phép

0

Môi trường hợp vệ sinh

Dưới nồng độ tối đa cho phép

1

Ô nhiễm bụi ít

Trên NĐTĐ cho phép đến 3 lần NĐTĐ cho phép

2

Ô nhiễm bụi vừa

Từ trên 3 đến 5 lần NĐTĐ cho phép

3

Ô nhiễm bụi nhiều

Trên 5 đến 10 lần NĐTĐ cho phép

4

Ô Nhiễm bụi rất nhiều

Trên 10 đến 30 lần NĐTĐ cho phép

5

Ô nhiễm bụi nghiêm trọng

Trên 30 lân NĐTĐ cho phép

Chú thích:

1. Nồng độ bụi toàn phần dùng để đánh giá tình hình ô nhiễm bụi nói chung trong môi trường lao động.

2. Nồng độ bụi hô hấp dùng để đánh giá mức độ tác hại gây bệnh bụi phổi cho người lao động.

2. NỒNG ĐỘ TỐI ĐA CHO PHÉP

2.1. Trị số nồng độ tối đa cho phép bụi hạt theo bảng 1

Bảng 1

Nhóm bụi

Hàm lượng silic (%)

Nồng độ bụi toàn phần (hạt/cm3)

Nồng độ bụi hô hấp (hạt/cm3)

Lấy theo ca

Lấy theo thời điểm

Lấy theo ca

Lấy theo thời điểm

1

Lớn hơn 50 đên 100

200

600

100

300

2

Lớn hơn 20 đến 50

500

1000

250

500

3

Lớn hơn 5 đến 20

1000

2000

500

1000

4

Nhỏ hơn hoặc bằng 5

1500

3000

800

1500

2.2. Trị số nồng độ tối đa cho phép bụi khối lượng theo bảng 2.

Bảng 2

Nhóm bụi

Hàm lượng silic (%)

Nồng độ bụi toàn phần (hạt/cm3)

Nồng độ bụi hô hấp (hạt/cm3)

Lấy theo ca

Lấy theo thời điểm

Lấy theo ca

Lấy theo thời điểm

1

100

0,3

0,5

0,1

0,3

2

Lớn hơn 50 đến dưới 100

1,0

2,0

0,5

1,0

3

Lớn hơn 20 đến 50

2,0

4,0

1,0

2,0

4

LỚn hơn 5 đến 20

4,0

8,0

2,0

4,0

5

Từ 1đến 5

6,0

12,0

3,0

6,0

6

Nhỏ hơn 1

8,0

16,0

4,0

8,0

3. PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ ĐIỀU KIỆN P HÂN TÍCH

3.1. Yêu cầu chung về lấy mẫu

3.1.1. Kỹ thuật điện: Phải được đào tạo về kỹ thuật đo đạc, phân tích ô nhiễm bụi và được chỉ định thực hiện nhiệm vụ.

3.1.2. Nguyên tắc về kỹ thuật lấy mẫu:

Khi thu mẫu nói chung, đầu thu bụi phải để ở tầm hô hấp của người lao động theo vị trí lao động đứng ngồi hoặc nằm.

Khi thu mẫu bụi tại v ị trí làm việc, đầu thu bụi phải đ ặt trong vùng thở của người lao động cách mũi mồm không quá 30 cm.

3.1.3. Vị trí lấy mẫu:

- Lấy mẫu bụi môi trường lao động được tiến hành ở các khu vực lao động có nhiều bộ phận, công đoạn, thao tác lao động khác nhau.

- Lấy mẫu bụi tại v ị trí làm việc được tiến hành ở những nơi mà có người lao động tiếp xúc trực tiếp với nguồn sinh bụi tại chỗ hoặc bị ô nhiễm từ nơi khác đến.

Ở những khu vực lao động nào có 5 người trở lên, chịu ảnh hưởng ô nhiễm bụi của nguồn bụi tại chỗ và xét thấy có ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động thì phải tiến hành cả hai loại lấy mẫu bụi nói trên.

3.1.4. Giới hạn thời gian lấy mẫu

Sử dụng 1 trong 2 thời gian dưới đây:

- Lấy mẫu bụi theo ca làm việc (thời gian dài tính trong 8 giờ).

- Lấy mẫu bụi theo thời điểm (thời gian ngắn).

Nếu thời gian ô nhiễm bụi liên tục thì lấy m ẫu trong 1 lần hoặc chia làm hai lần vào 2 thời điểm khác nhau của ca lao động. Riêng lo ại lấy mẫu bụi ca làm việc, thời gian thu mẫu có thể giảm 50% thời gian quy định.

Nếu thời gian ô nhiễm bụi không liên tục thì phải lấy mẫu nhiều lần

 (trên 1 mẫu bụi) vào thời gian có nguồn sinh bụi và đả bảo lấy đủ thời gian quy định cho mỗi loại lấy mẫu (ca làm việc, thời điểm).

Chỉ lấy mẫu bụi thời điểm khi tình hình phát sinh bụi không kéo dài hoặc trong trường hợp đặc biệt không cho phép tiến h ành lấy mẫu bụi ca làm việc và phải lấy mẫu vào lúc mức ô nhiễm bụi lên cao nhất.

3.1.5. Dụng cụ và điều kiện phân tích:

- Các loại lọc dùng để lấy mẫu bụi ph ải là các loại lọc chuyên dùng thích hợp với từng loại bụi và có hiệu suất thu giữ bụi trên 95% giải bụi có kích thước nhỏ hơn 50 m.

- Trong việc lấy mẫu phải sử dụng lọc đối chứng, cứ 1 đến 5 giấy lọc lấy mẫu bụi (tính là 1 lô) phải có 1 giấy lọc đối chứng cùng loại.

- Các mẫu phải được cân trên cùng một cân chính xác (điện tử vi phân tích) có độ chính xác đến 0,1 mg, do cùng 1 kỹ thuật viên thực hiện, trong cùng 1 điều kiện như nhau:

+ Có vi khí hậu ổn đ ịnh như tốc độ gió nhỏ h ơn 0,5 m/s, độ ẩm tương đối phải nhỏ hơn 70% và không thay đổi quá 5% trong thời gian cân từng lô mẫu. Hạn chế đến mức thấp nhất sự nhiễm bẩn từ bên ngoài vào mẫu, gây sai số kết quả cân mẫu.

+ Mỗi mẫu phải được cân tối thiểu 2 lần vào ngày khác nhau, cân trong những điều kiện giống nhau và lấy kết quả là khối lượng có trị số thấp nhất.

3.2. Phương pháp lấy mẫu

3.2.1. Phương pháp đếm hạt

Lấy mẫu bụi, đếm số lượng hạt bụi của mẫu trên kính trường của các dụng cụ đếm hạt chuyên dùng. Mỗi điểm lấy m ẫu phải lấy tối thiểu 10 ô mẫu (tiêu bản) cho một mẫu bụi ca làm việc và 6 ô m ẫu cho một mẫu bụi thời điểm. Kết quả được xác đ ịnh bằng nồng độ bụi hạt trung bình, biểu thị bằng số hạt/cm3.

Phương pháp đếm hạt áp dụng để lấy mẫu bụi ở những nơi làm việc có nguy cơ về cháy, nổ, nơi làm việc trong các hầm lò, nơi làm việc ẩm ướt, nơi làm việc khó dùng máy lấy mẫu bụi khối lượng chạy bằng điện, nơi làm việc luôn thay đổi v ị trí và tình trạng lao động, nơi làm việc có thời gian tiếp xúc với bụi dưới 30 phút trong 1 ca lao động 8 giờ.

Phương pháp này không áp dụng khi bụi trong không khí ở dạng khí dùng hạt lỏng, dạng khói bồ nóng, bụi gồm các chất hút ẩm cao, bụi ở dạng cực nhẹ (dưới 0,5 m) hoặc bụi ở dạng cực thô (trên 100m).

3.2.2. Phương pháp cân khối lượng:

Lấy mẫu bụi, cân khối lượng mẫu thu được. Mỗi điểm lấy mẫu (tại môi trường lao động hoặc v ị trí làm việc) phải lấy tối thiểu 1 mẫu. Kết quả được xác định bằng nồng độ bụi khối lượng, biểu thị bằng khối lượng bụi (mg) có trong 1m3 không khí.

Trường hợp lấy nhiều mẫu bụi tại mỗi điểm thì lấy kết quả nồng độ bụi trung bình.

Phương pháp cân khối lượng áp dụng để lấy mẫu bụi ở các khu vực lao động bị ô nhiễm bụi do các nguồn bụi phát sinh tại chỗ hoặc do ảnh hưởng của các nguồn bụi từ nơi khác tới.

Chú thích: Trong 2 phương pháp nêu trên, phương pháp cân khối lượng là phương pháp trọng tài trong đánh giá ô nhiễm bụi.

4. ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM

Để đánh giá tình hình ô nhiễm bụi một cách chính xác và khoa học, ngoài việc lấy mẫu bụi và phân tích theo các quy định trên, còn phải tiến hành khảo sát thêm 2 chỉ tiêu đo đạc khac là: phân tích hàm lượng silic trong bụi và đo vi khí hậu (xem phụ lục 2).

Trong việc khảo sát đo đạc ô nhiễm bụi, mọi hoạt động của khu vực lao động phải theo đúng quy trình, quy chế với sự giám sát của cơ sở lao động được khảo sát và phải ghi v ào biên b ản khảo sát đo đạc (theo mẫu ở phụ lục 3).

Các kết quả đo đạc, đánh giá ô nhiễm bụi phải dựa theo b ảng trị số nồng độ tối đa cho phép và bảng phân loại mức độ ô nhiễm bụi quy định ở trên và phải được ghi chép đầy đủ, chính xác thành văn bản (theo mẫu ở phụ lục 4). Phiếu kết quả phân tích bụi phải được lập thành 4 bản để giử cho: Cơ sở yêu câu khảo sát đo đạc (1 bản), cơ quan chủ quản cơ sở đó (1 bản) và lưu tại cơ quan khảo sát đo đạc (2 bản).

Các văn bản nói trên ( Biên bản kh ảo sát đo đạc và kết quả phân tích bụi) phải được lưu vào hồ sơ y tế an toàn lao động của cơ sở được khảo sát dđ đạc trong thời hạn ít nhất là 10 năm.

Chú thích:

- Dụng cụ và kỹ thuật lấy mẫu theo tài liệu "Hư ớng dẫn kỹ thuật thực hành vệ sinh lao động" Hà Nội - 1987 của Viện Y học lao động.

Phụ lục 1 TCVN 5509 - 1991

KHÁI NIỆM, ĐỊNH NG HĨ A, THUẬT NGỮ VỀ Ô NHI ỄM BỤI TRONG KHÔNG KHÍ MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Để khảo sát, đo đạc và đánh giá ô nhiễm bụi, các cơ quan và những người làm công tác về ô nhiễm bụi môi trường không khí cần thống nhất những ngôn ngữ chung về khái niệm, định nghĩa và thuật ngữ dưới đây:

1. Bụi:

Trong thực hành, định từ "bụi" được dành để chỉ các chất của một khí dùng phân tán, hình thành từ các dạng vật chất thể rắn và thể lỏng, có kích thước và nguồn phát sinh khác nhau.

Bụi còn được định nghĩa là dạng các hạt vật chất, nhỏ bé, hình thành do sự bẻ gãy, vỡ vụn các vật chất, dưới tác dụng của lực tự nhiên hoặc tác dụng cơ học, và gặp nó (bụi) ở những nơi làm việc (hầm mỏ, xưởng đúc, mỏ đá, nhà máy sợi, dệt và trong các quy trình xay nghiền, sàng và vận chuyển các nguyên vật liệu đ ã nghiền nhỏ). Ngoài ra còn gặp bụi trong nông, lâm nghiệp và hoạt động, sinh hoạt của con người.

Bụi có kích thước càng lớn thì sự lắng đọng càng nhanh, sự lắng bụi sẽ tăng nhanh đối với những hạt có kích thước lớn hơn 50 m. Tốc độ của hạt bụi còn phụ thuộc vào thể tích, hình thái và tỷ trọng của nó, độ nhớt, sự chuyển động của dòng xoáy của không khí.

2. Khói:

Khói là hạt khí dung, hợp thành từ những hạt rất nhỏ của thể lỏng và thể rắn, tạo thành do sự đốt cháy (đo nhiệt), do sự ngưng tụ các hơi và sự bay hơi. Các hạt khói có kích thước rất nhỏ bé, từ 0,005 - 0,5 m.

Khói có tính chất không ổn định, thường lên bông và có màu đục.

Khối lượng x em như một dạng v ật chất nguy hiểm trong các vụ hoả hoạn và trong bầu khí quyển các đô th ị, do khói của các khu công nghiệp và khối sinh hoạt của các khu dân cư. Thông thường khói có chứa tác nhân gây ung thư.

3. Sương mù:

Là loại khí dung, tạo thành do sự ngưng tụ một chất hơi hoặc sự phun một chất lỏng.

Hạt sương mù có kích thước 10 m hoặc lớn hơn một chút.

Trong khí quyển, có những hạt bụi nhỏ là điều kiện thuận lợi cho sự hình thành sương mù và thường thấy trong bầu khí quyển các đô thị.

4. Khí dung:

Là dạng các hạt chất lỏng h ay chất khí hoà lẫn với các hạt chất rắn có kích thước từ 0,5 - 50      m và tốc độ rơi không đáng kể.

Thông thường, danh từ khí dung dùng để chỉ các dạng mây bụi khi chưa xác định được thành phần và kích thước các hạt của chúng. Khí dung có hai dạng:

- Khí dung phân tán tạo ra do lực cơ học (sự nghiền các chất rắn) hoặc do sự hoá hơi của một chất lỏng.

- Khí dung ngưng tụ tạo ra do sự ngưng tụ một chất hơi quá bão hoà hoặc do sự phản ứng giữa các chất khí, hoặc giữa chất khí với một chất rắn.

5. Cơ sở lao động:

Cơ sở lao động là một đ ơn v ị được quy ước về mặt tổ chức mà đơn vị này thực hiện một nhiệm vụ, một chức năng nhất định của lao động.

6. Khu vực lao động:

Là khu vực có diện tích nhất định (phân xưởng, bộ phận, công đoạn) trong đó người lao động làm việc tại chỗ hoặc phải di chuyển theo yêu cầu công việc.

7. Môi trường lao động

Là không gian của khu vực lao động.

Về phương diện ô nhiễm bụi không khí, môi trường lao động được hiểu là môi trường không khí trong không gian của khu vực lao động, trong đó người lao động làm việc cùng mọi phương tiện phục vụ cho công việc.

8. Lấy mẫu bụi môi trường lao động:

Là phương pháp lấy mẫu v à xác định mức độ ô nhiễm bụi trong không khí của một khu vực lao động, trong đó có nhiều người lao động bị ảnh hưởng của một hay nhiều nguồn bụi tại chỗ hoặc từ các khu vực khác tới.

Mẫu bụi được lấy tĩnh tại và phản ánh đúng tình trạng ô nhiễm bụi mà đa số người lao động trong khu vực đó tiếp xúc.

9. Lấy mẫu bụi tại vị trí làm việc:

Là phương pháp lấy mẫu b ị và xác định mức đô ô nhiễm bụi tại một vị trí làm việc nhất định (tại một máy, một thao tác, một chức danh công việc) nơi có người lao động làm việc tiếp xúc với nguồn sinh bụi tại chỗ hoặc bị ảnh hưởng ô nhiễm bụi trực tiếp của nguồn bụi từ nơi khác tới.

Mẫu bụi phải lấy trong vùng hô hấp (cách mũi, mồm không quá 30 cm) của người lao động.

10. Lấy mẫu bụi ca làm việc:

Là phương ph áp lấy m ẫu bụi trong thời gian dài, tối thiểu là 4 giờ của ca làm việc 8 giờ, mẫu bụi phải phản ánh đúng tình trạng ô nhiễm bụi, tình hình lao động (bao quát các loại máy móc, các quy trình, các hoạt động, thao tác, đặc điểm của công việc...) trong khu vực lấy mẫu. Khi lấy mẫu bụi mọi công việc phải ở trạng thái hoạt động ổn định thường ngày.

11. Lấy mẫu bụi thời điểm:

Là phương ph áp lấy mẫu bụi trong thời gian ngắn, tối thiểu là 30 phút của ca làm việc 8 giờ. Mẫu bụi phải thu vào lúc mức độ ô nhiễm bụi cao nấht trong khu vực (tại điểm được lấy mẫu). Khi lấy mẫu, mọi công việc phải ở trạng thái hoạt động ổn định thường ngày.

12. Phân tích định tính:

Là kỹ thuật x ác định thành phần các chất có trong mẫu bụi. Kết quả biểu thị bằng tỷ lệ % của một hay nhiều chất cần biết trong toàn mẫu.

13. Phân tích định lượng:

Là kỹ thuật đo đ ạc khối lượng của 1 hay nhiều chất có trong mẫu bụi. Kết qu ả biểu th ị bằng tỷ lệ % so với khối lượng toàn mẫu bụi. Thí dụ: qu artz 15% hoặc nồng độ khối lượng của chất đó trong mẫu bụi (thí dụ: Pb = 0,10mg/m3).

14. Trường kính hạt khí động:

Là đường kính quy ước cho một hạt vật chất hình cầu có tỷ trọng bằng 1 (D = 1) và có đơn vị chiều dài đường kính tính bằng 1          m.

Trong môi trường không khí, mọi vật thể nhỏ bé, dù chúng có bản chất, hình thể, tỷ trọng khác nhau khi bay lưu chuyển trong không khí đều tuân theo định luật khí động học.

Dụng cụ lấy mẫu và phân tích bụi để đánh giá ô nhiễm bụi đều dựa vào quy ước đường kính hạt khí động.

15. Nồng độ bụi toàn phần:

Là khối lượng bụi trong không khí thu được ở giải hạt có đường kính hạt khí động dưới 50 m trên 1 đơn vị thể tích không khí. Kết quả biểu thị bằng mg/m3 theo phương pháp khối lượng hoặc bằng số hạt/cm3 theo phương pháp đếm hạt.

Bụi toàn phần là giải hạt có khả năng thâm nhập vào đường hô hấp.

16. Nồng độ bụi hô hấp:

Là khối lượng bụi trong không khí thu được ở giải hạt có đường kính hạt không khí dưới 5         m trên một đơn v ị thể tích không khí. Kết quả biểu thị bằng mg/m3 theo phương pháp trọng lượng hoặc bằng số hạt/cm3 theo phương pháp đếm hạt.

Bụi hô hấp là giải hạt có khả năng thâm nhập sâu vào phổi (phế nang).

17. Phân tích giải kích thước hạt:

Là kỹ thuật phân lo ại các hạt có kích thước khác nhau trong mẫu bụi dựa trên đường kính hạt khí động. Kết qu ả biểu thị bằng tỷ lệ % của cac hạt có cùng một đường kính khí động hoặc một giải hạt có đường kính khí động khác nhau được chọn trước.

18. Nồng độ tối đa cho phép:

Là trị số cao nhất cho phép của một lượng bụi có trong môi trường không khí nơi làm việc mà người lao động tiếp xúc lâu dài trong suốt quá trình nghề nghiệp, bằng những phương pháp khám nghiệm hiện đại không xác minh được bệnh tật hoặc những thay đổi về tình trạng sức khoẻ do bụi bây ra trong thời gian làm việc, sau khi nghỉ hưu cho tới lúc chết.

19. Bụi chứa silic:

Là tất cả các loại bụi khi phân tích có thành phần silic dioxyt (SiO2 tự do), bao gồm các loại bụi dưới đây:

- Bụi vô cơ: Thạch anh, sa mốt, gạch chịu lửa, bụi trong ngành nhiệt luyện, ngành đúc, hợp kim sắt có chứa silic, hỗn hợp mangan silic oxyt, thủy tinh, mi ca bán thành phẩm, đất sét, đá hoa cương, bụi sợi khoáng tự nhiên và nhân tạo như amiăng chứa silic...

- Bụi cacbon: cốc dầu, đá phiến d ầu, than điện cực, than đá quặng mỏ, kim cương tự nhiên và nhân tạo,...

- Bụi nguồn gốc động vật v à thực vật có chứa silic: bụi bông, vải, sợi, lanh, đay, gai, lông thú, lông tơ, vỏ cây, bụi gỗ, chè thuốc lá,...

20. Bụi dạng sợi không chứa silic:

- Bụi dạng sợi là những loại bụi có hình sợi mà chiều dài/ chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 3.

- Bụi dạng sợi không chứa silic là những loại bụi có dạng sợi, khi phân tích không có thành phầnilic doyxt, bao gồm: sợi bông, sợi tổng hợp, len, đay,gai,...

Phụ lục 2 của TCVN 5509 - 1991

CÁC KHẢO SÁ ĐO ĐẠC KHÁC TRONG ĐÁN H GIÁ Ô NHIỄM BỤI

1. Phân tích hàm lượng silic dioxyt (SiO2) tự do trong bụi:

1.1. Cách lấy mẫu:

- Mỗi điểm hoặc nhiều điểm lấy mẫu bụi cùng chịu ảnh hưởng ô nhiễm của nguồn bụi giống nhau, phải lấy tối thiểu 1 mẫu bụi để xác định hàm lượng SiO2 tự do.

- Lấy mẫu bụi theo 1 trong những cách thức sau đây:

+ Lấy mẫu bụi trên các loại lọc được thu mẫu bụi.

+ Dùng vật dụng thông thường, sạch (giấy, đĩa nhựa, đ ĩa thuỷ tinh) để hứng bụi tại ngay điểm lấy mẫu.

+ Lấy bụi dạng nhỏ mịn, lắng đọng trên các bệ máy, dụng cụ, gờ tường, cửa... hoặc một nơi nào đó và ở ngay tầm hô hấp của người lao động.

- Mẫu bụi đem phân tích phải được rây lại trên rây có kích thước mắt lưới là 50 – 70 m.

1.2. Kỹ thuật phân tích:

ĐỊNH LƯỢNG SILIC DIOXYT (SIO2) TỰ DO TRONG BỤI

Phương pháp Polejaev

(1) Nguyên tắc:

Ở nhiệt độ cao, silic dioxyt kết hợp với kiềm chảy tạo ra silicat kiềm hoà tan. Trong môi trường axit, silicat phản ứng với amini mo lydat tạo thành phức silico molydic màu vàng dùng cho phương pháp so màu.

(2) Thuốc thử và dụng cụ:

 (2.1) Thuốc thử:

- Hỗn hợp kiềm: có thể dùng 1 trong hai hỗn hợp cùng trọng lượng:

+ Kali hydrocacbon và kaliclorua hoặc + Natri hydrocacbonat và natriclorua.

- Natri cacbonat (Na2CO3 . 10H2O) dung dịch 5% vầ 10% trong nước.

- Amoni clorua dung dịch 2% trong nước.

- Amoni molyd at [Mo7O24 (NH4)6]. 10 H2O dung dịch 10% trong nước.

- Axit clohydric dung dịch 1/2 và 1/4

- Axit nitric dung dịch 1/2.

- Kali cacbonat dung dịch 6,9 và chứa 10% kali clorua trong nước.

- Silic dioxyt tinh khiết (thạch anh) làm mẫu.

- Dung dịch làm thang mẫu nhân tạo:

+ Kali cromat dung dịch 0,55%.

+ Dung dịch borax bão hoà trong nước.

 (2.2) Dụng cụ

- Lò nung điên hoặc đèn hơi.

- Chén Platin hoặc Kền.

- Cốc thuỷ tinh 50ml.

- Ống đong 100ml.

- Phễu lọc.

- Giấy lọc không tro.

 (3) Cách tiến hành:

Cân lấy 50mg m ẫu bụi đã nghiền m ịn và sấy khô rồi xử lý sơ bộ bằng hỗn hợp gồm: 5m l HCl 1/2 và 5ml HNO3 1/2. Lọc trên giấy lọc không tro và rửa bằng 20ml các dung dịch đun sôi: NH4Cl 2%, Na2CO3 10% và NH4Cl 2%. Giấy lọc có bụi được sấy khô rồi đem nung trong chén platin (hoặc kền) với 2 gam hỗn hợp kiềm chảy natri (nếu là muối kali thì dùng 2,5 gam) ở lò nung hoặc đèn hơi. Dùng 40 ml dung dịch Na2CO3 5% để hoà tan silicat và lọc trên giấy lọc. Rửa bằng nước cất rồi thêm tới 60ml. Nếu đục thì lọc lại.

Trong ống đong 100ml cho vào 30m l dung d ịch lọc trên, 10ml dung dịch amoni mo lydat 10% và 10 ml HCl 1/4. Lắc đều để 5 phút. Phức silico molypdic màu vàng đã được tạo thành và đem so màu với thang chuẩn.

Có thể sử dụng thang mẫu tự nhiên hoặc thang mẫu nhân tạo. Thang mẫu nhân tạo có ưu điểm để được lâu.

 (4) Tính kết quả:

Hàm lượng (%) solic doxyt tự do trong bụi tính theo công thức sau:

Trong đó: a = Hàm lượng silic doxyt (mg) trong ống phân tích. Ghi chú:

Các bước kỹ thuật chi tiết xem tài liệu "Hướng dẫn kỹ thuật thực hành vệ sinh lao động" Hà Nội - 1987 của Viện Y học lao động.

2. Đo vi khí hậu:

Trong khi lấy mẫu bụi, phải tiến hành đo vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió) và tình hình thời tiết (độ mưa, độ nắng) trong khu vực lấy mẫu và ngoài khu vực lấy mẫu (hoặc ngoài trời).

- Mỗi điểm chọn đo phải đo tối thiểu 2 lần trong 1 ca lao động và đo vào lúc các yếu tố trên lên cao nhất và xuống thấp nhất tại khu vực lấy mẫu.

- Các điểm đo theo quy định như sau:

+ Ngoài trời hoặc ngoài khu vực lấy mẫu bụi: Đo tối thiểu 2 điểm, 1 điểm đầu hướng gió chủ đạo và 1 điểm cuối hướng gió chủ đạo và có khoảng cách với ranh giới khu vực lấy mẫu từ 5 đến 10m.

+ Trong khu vực lấy mẫu bụi: Đo tối thiểu 3 điểm: đầu, giữa và cuối khu vực lấy mẫu bụi. Tốt nhất đo vi khí hậu tại mọi vị trí lấy mẫu bụi.

Phụ lục 3 TCVN 5509 - 1991

MẪU BIÊN BẢN KHẢO SÁT ĐO ĐẠC Ô NHIỄM BỤI

Bộ, UBND tỉnh
Viện, Trung tâm, Trạm
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số............/KS........

 

 

BIÊN BẢ N KHẢO SÁT ĐO ĐẠC Ô NHIỄM BỤI

- Đơn vị yêu cầu KSĐD

- Cơ quan KSĐD

- Khu vực lấy mẫu

1. Đặc điểm cơ sở lao động (tại khu vực KSĐD)

Ký hiệu

a: Hợp lý

b: Chưa hợp lý

1.1. Tình hình mặt bằng cơ sở:

- Tính chất:

c: Ghi vào ô có ý nghĩa

                 Xây dựng                                                                                 Hoạt động

         mới                   cũ                     tu sửa                  ổn định                 tạm thời

                                                          m2

- Diện tích                                                                                                         

- Tình hình bố trí phương tiện lao động (máy móc, dụng cụ, phương tiện....)...................

+ Ghi thêm:.....................

- Sản phẩm của cơ sở:

1.2. Tổ chức lao động:

1.2.1. Số ca lao động

Số lượng/ngày - tháng

1.2.2. Quy trình lao động:

1.2.3. Phân chia các bộ phận lao động:

TT

Bộ phận

Tổng số người

Số người tiếp xúc với bụi

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

 

 

 

 

 

1.2.4. Số giờ thực tế lao động mỗi ca

2. Nguyên nhân gây ô nhiễm:

2.1. Cách chế biến, gia công:

       Cơ giớ                   Bán cơ giới                        Thủ công             Cổ điển           Tiên tiến

                                                            

2.2. Các loại nguyên vật liệu, vật phẩm gây bụi:

.............

2.3. Các công đoạn thao tác gây bụi:

..............

2.4. Phương tiện, nguyên vật liệu sử dụng: .............

2.5. Đặc điểm ô nhiễm bụi:

Nguồn bụi

Bộ phận khảo sát đo đạc

T ính chất ô nhiễm

Thời gian ô nhiễm

Tại chỗ

Bên ngoài

Liên tục

Không liên tục

Nhiều

Ít

Ca I

Ca II

Ca III

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.6. Những tác hại của bụi đối với sức khoẻ (xác định hoặc dự đoán):

............

3.  Những  yếu tố  ảnh  hưởng  đến tình  hình  ô nhiễm  bụi (tại khu  vực KSĐĐ)

3.1. Vi khí hậu:

- Tên người đo đạc: ..............

- Tình hình thời tiết: (Độ nắng, độ mưa, độ mây)

Thời tiết                                                      Nắng to               Nắng vừa                      Nắng nhẹ

                                                                                                

    Tốt        Trung bình              Xấu            Nhiều mây                 Mây vừa                         Ít mây

                                                                      

                                                                 Mưa to                   Mưa vừa                       Mưa nhỏ

                                                                                                           

- Tình hình đo đạc

TT

Bộ phận khảo sát đo đạc

Số lượng đo đạc

Ngoài trời

Trong nhà

Nhiệt độ

Độ ẩm

Tốc độ gió

Nhiệt độ

Độ ẩm

Tốc độ gió

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

 

 

 

 

 

 

- Các đặc điểm khác: ..............

3.2.  Bố trí cơ sở lao động - sản xuất: (Ghi cụ thể những bất hợp lý về

mặt bằng, về phân chia, bố trí khu vực lao động....).

---------

3.3. Tổ chức, quy trình lao động: (Ghi cụ thể những bất hợp lý).

...........

4. Tình hình thông gió, xử lý bụi:

4.1. Thông gió:

- Tình hình thông gió tự nhiên:

+ Ghi thêm: ................

- Tình hình thông gió nhân tạo

+ Ghi thêm: ............

4.2. Hệ thống xử lý bụi:

4.2.1. Xử lý bụi chung:

+ Ghi thêm: ...................

4.2.2. Xử lý bụi tại chỗ:

+ Ghi thêm: ...........

4.2.3. Các biện pháp phòng chống bụi cá nhân đã sử dụng:

+ Ghi thêm: ..........

5. Tình hình lấy mẫu:

5.1. Lấy mẫu bụi:                              Tên người lấy mẫu ............................

TT

Tên các bộ phận thao tác được lấy mẫu

Phương pháp lấy mẫu (+)

Số lượng mẫu

(1)

(2)

(3)

(4)

 

 

 

 

Chú dẫn (+): - Lấy mẫu môi trường lao động (   ) hoặc tại vị trí làm việc (B).

- Lấy mẫu bụi cả ca (C) hoặc thời điểm (D)

- Lấy mẫu bụi toàn phần (E) hoặc lấy mẫu cá nhân (F).

5.2. Lấy mẫu phân tích SiO2  tự do: Tên người lấy mẫu ...............

TT

Tên các bộ phận, thao tác lấy mẫu

Tên nguyên vật liệu lấy mẫu

Cách thức lấy mẫu

Số lượng mẫu

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

 

 

 

 

 

6. Nhận xét và kiến nghị:

6.1.  Những nhận xét,  kiến ngh ị của đo àn  KSĐĐ  đối với cơ sở được KSĐĐ.

- Về xây dựng, về bố trí cơ sở, về tổ chức lao động.

- Về thông gió, về xử lý bụi, về phòng chống bụi cá nhân.

6.2. Những kiến nghị của cơ sở đối với đoàn KSĐĐ

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

Xác nhận của cơ sở

Ngày    tháng       năm

Giám đốc)
(Thủ trưởng đơn vị)
(Ký tên đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Phòng Y tế và phòng an toàn lao động
Ký tên, ghi rõ họ tên)

TM đoàn KSĐĐ

 


Phụ lục 4 TCVN 5509 - 1991

MẪU PHIẾU KẾT QUẢ PHÂ N TÍCH BỤI

Bộ, UBND tỉnh, thành phố Viện, Trung tâm, Trạm

CỘNG HO À XÃ HỘI CHỦ NGHĨ A VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

 

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BỤI

Tại: (Ghi tên cơ sở lao động được khảo sát đo đạc: Nhà máy, xí nghiệp, cơ quan, HTX).

- Ngày lấy mẫu:

Thứ tự

Điểm lấy mẫu

Vi khí hậu

Tỷ lệ SiO2 (%)

Nồng độ bụi toàn phần môi t rường lao động

Nồng độ bụi t ại vị trí làm việc

Ghi chú

Nhiệt độ (0C)

Độ ẩm (%)

Tốc độ gió (%)

(Hạt /cm3)

mg/m3)

Bụi dưới 5 m

Bụi t ừ 5 m đến 50 m

Hạt/cm3

mg/cm3

Hạt /cm3

mg/cm3

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(8)

(10)

(11)

(12)

(13

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi đặc điểm tình hình lao động ở mỗi điểm lấy mẫu

1. Tiêu chuẩn bụi: Cần ghi nồng độ tối đa cho phép của loại bụi có chứa silic đã lấy mẫu và phân tích:

- Theo tiêu chuẩn bụi trọng lượng (mg/m3) hoặc bụi đếm hạt (hạt/cm3).

- Theo phương pháp đã lấy mẫu: Bụi cả ca, bụi thời điểm, bụi toàn phần, bụi hô hấp.

2. Nhận xét:

2.1. Phân tích và đánh giá tình hình thời tiết (độ nắng, mưa) vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió) ảnh hưởng tới sự ô nhiễm bụi.

2.2. Nhận xét về tình hình vệ sinh, môi trường không khí chung của bộ phận lao động đã khảo sát đo đạc.

2.2.1. So sánh với tiêu chuẩn cùng loại để đánh giá tình hình ô nhiễm bụi (dưới hoặc trên tiêu chuẩn nồng độ tối đa cho phép bao nhiêu lần ở mỗi thời điểm lấy mẫu bụi).

- Tại môi trường lao động (nồng độ toàn phần).

- Tại vị trí làm việc (nồng độ bụi toàn phần).

- Tại vị trí làm việc (nồng độ bụi cá nhân) và tỷ lệ (%) nồng độ bụi hô hấp cao hay thấp.

- Đánh giá mức độ ô nhiễm bụi ở các điểm lấy mẫu theo tiêu chuẩn về phân loại ô nhiễm bụi.

2.2.2. Phân tích nguyên nhân sinh bụi gây ô nhiễm không khí

3. Kiến nghị

Góp ý và đề nghị 1 số điểm về:

- Tổ chức sản xuất, lao động.

- Hệ thống thông gió hút bụi, quạt mát...

- Biện pháp phòng hộ cá nhân.

- Chế độ bồi dưỡng độc hại, bảo hiểm.

- Kế hoạch kiểm tra thường xuyên.

Duyệt (thông qua)
Ban giám đốc (Thủ trưởng đơn vị)
 (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Ngày    tháng    năm
 Đơn vị khảo sát đo đạc
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN5509:1991

Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệuTCVN5509:1991
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/09/1991
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báoHết hiệu lực
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5509:1991 về không khí vùng làm việc - bụi chứa silic - nồng độ tối đa cho phép và đánh giá ô nhiễm bụi do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5509:1991 về không khí vùng làm việc - bụi chứa silic - nồng độ tối đa cho phép và đánh giá ô nhiễm bụi do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành
                Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
                Số hiệuTCVN5509:1991
                Cơ quan ban hànhỦy ban Khoa học Nhà nước
                Người ký***
                Ngày ban hành17/09/1991
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báoHết hiệu lực
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5509:1991 về không khí vùng làm việc - bụi chứa silic - nồng độ tối đa cho phép và đánh giá ô nhiễm bụi do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành

                            Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5509:1991 về không khí vùng làm việc - bụi chứa silic - nồng độ tối đa cho phép và đánh giá ô nhiễm bụi do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành

                            • 17/09/1991

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực