Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7084:2002

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7084:2002 (ISO 1736 : 2000) về sữa bột và sản phẩm sữa bột – xác định hàm lượng chất béo – phương pháp khối lượng (Phương pháp chuẩn) do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7084:2002 (ISO 1736 : 2000) về sữa bột và sản phẩm sữa bột – xác định hàm lượng chất béo – phương pháp khối lượng (Phương pháp chuẩn) do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đã được thay thế bởi Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7084:2010 (ISO 1736:2008/IDF 9:2008) về Sữa bột và sản phẩm sữa bột – Xác định hàm lượng chất béo – Phương pháp khối lượng (Phương pháp chuẩn) .

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7084:2002 (ISO 1736 : 2000) về sữa bột và sản phẩm sữa bột – xác định hàm lượng chất béo – phương pháp khối lượng (Phương pháp chuẩn) do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7084:2002

SỮA BỘT VÀ SẢN PHẨM SỮA BỘT – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BÉO – PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)
Dried milk and dried milk products – Determination of fat content – Gravimetric method (Reference method)

Lời nói đầu

TCVN 7084 : 2002 hoàn toàn tương đương với ISO 1736 : 2000;

TCVN 7084 : 2002 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Cảnh báo – Khi áp dụng tiêu chuẩn này có thể liên quan đến các chất liệu, thiết bị và các thao tác nguy hiểm. Tiêu chuẩn này không đề cập đến các vấn đề an toàn khi sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác an toàn thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng tiêu chuẩn.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chuẩn để xác định hàm lượng chất béo trong sữa bột và sản phẩm sữa bột. Phương pháp này áp dụng cho sữa bột có hàm lượng chất béo 40% (phần khối lượng) hoặc lớn hơn, sữa bột nguyên chất, sữa bột tách một phần chất béo, sữa bột gầy, whey bột, buttermilk bột và sữa butter serum bột.

Chú thích – Nếu sữa bột chứa một lượng đáng kể các miếng sản phẩm cứng hoặc các axit béo tự do có thể không hòa tan hết trong dung dịch amoniac nhận biết bằng mùi khác biệt, thì kết quả của phép xác định sẽ rất thấp. Trong những trường hợp như thế, phải sử dụng nguyên tắc Weibull – Bentrop (xem ISO 8262-3).

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

ISO 3889 Milk and milk products – Determination of fat content – Mojonnier – type fat extraction flasks (Sữa và sản phẩm sữa – Xác định hàm lượng chất béo – Bình chiết chất béo kiểu Mojonnier).

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng định nghĩa sau:

3.1. Hàm lượng chất béo của sữa bột và sản phẩm sữa bột (fat content of dried milk and dried milk products): Phần khối lượng của các chất xác định được bằng quy trình quy định trong tiêu chuẩn này.

Chú thích – Hàm lượng chất béo được biểu thị bằng phần khối lượng, tính bằng phần trăm [tính theo % khối lượng (m/m)].  

4. Nguyên tắc

Chiết phần mẫu thử trong dung dịch etanol chứa amoniac bằng ete dietyl và dầu nhẹ. Loại bỏ dung môi bằng cách chưng cất hoặc làm bay hơi. Xác định khối lượng của các chất chiết được.

Chú thích – Nguyên tắc này thường được biết như là nguyên tắc Rose – Gottlieb.

5. Thuốc thử

Chỉ sử dụng thước thử đạt chất lượng tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác và chỉ sử dụng nước cất hoặc nước đã khử khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.

Thuốc thử phải không để lại lượng cặn thấy rõ được khi tiến hành xác định theo phương pháp quy định (xem 9.2.2).

5.1. Dung dịch amoniac, chứa khoảng 25% phần khối lượng NH3 (= 910 g/l).

Chú thích – Nếu không có sẵn dung dịch amoniac nồng độ này, thì có thể sử dụng dung dịch có nồng độ cao hơn đã biết (xem 9.4.2). 

5.2. Etanol (C2H5OH), hoặc etanol đã bị metanol làm biến tính, chứa ít nhất 94% thể tích etanol (Xem A.5).

5.3. Dung dịch đỏ Congo

Hòa tan 1 g đỏ Congo với nước trong bình định mức dung tích 100 ml (6.14). Pha loãng bằng nước đến vạch.

Chú thích – Việc sử dụng dung dịch này là tùy ý để phân biệt ranh giới giữa dung môi và lớp nước rõ hơn (xem 9.4.4). Có thể sử dụng các dung dịch màu dạng lỏng khác với điều kiện là chúng không ảnh hưởng đến kết quả xác định.   

5.4. Ete dietyl (C2H5OC2H5), không chứa các peroxit (xem A.3), chứa không quá 2 mg/kg các chất chống oxi hóa, và phù hợp với các yêu cầu của thử mẫu trắng (xem 9.2.2, A.1 và A.4).

Chú thích – Việc sử dụng ete dietyl có thể gây nguy hiểm. Do các sự cố xảy ra ngoài quy định về an toàn, những nghiên cứu đang được tiến hành nhằm thay thế ete dietyl bằng các thuốc thử khác với điều kiện chúng không ảnh hưởng đến kết quả xác định.

5.5. Dầu nhẹ, có dải sôi từ 300C đến 600C, hoặc thay bằng pentan (CH3[CH2]3CH3) có điểm sôi 360C và phù hợp với yêu cầu đối với thử mẫu trắng (xem 9.2.2, A.1 và A.4).

Chú thích – Nên sử dụng pentan vì có độ sạch cao và chất lượng ổn định.

5.6. Dung môi hỗn hợp

Được chuẩn bị ngay trước khi sử dụng bằng cách trộn các thể tích bằng nhau của ete dietyl (5.4) và dầu nhẹ (5.5).  

6. Thiết bị, dụng cụ

Cảnh báo – Vì việc xác định cần phải sử dụng các dung môi bay hơi dễ cháy, nên tất cả các thiết bị điện dùng phải tuân theo quy định an toàn khi sử dụng các dung môi này.

Sử dụng các thiết bị phòng thử nghiệm thông thường và đặc biệt như sau:

6.1. Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 1 mg, với số đọc 0,1 mg.

6.2. Máy li tâm, có thể giữ các bình hoặc các ống chiết chất béo (6.6) và có thể quay với vận tốc từ 500 vòng đến 600 vòng trên 1 phút để tạo ra được gia tốc hướng tâm khoảng 80 g đến 90 g ở miệng bình hoặc ống.

Chú thích – Nên sử dụng máy li tâm nhưng không bắt buộc (xem 9.4.7).  

6.3. Thiết bị chưng cất hoặc làm bay hơi, để chưng cất các dung môi và etanol trong các bình đun sôi hoặc bình nón, hoặc làm bay hơi từ các cốc hoặc các đĩa (xem 9.4.14) ở nhiệt độ không quá 1000C.

6.4. Tủ sấy, đốt nóng bằng điện, có các lỗ thông hơi mở hoàn toàn, có thể duy trì ở nhiệt độ 1020C±20C tại tất cả các vị trí trong khoang sấy.

Tủ sấy được gắn với một nhiệt kế thích hợp.

6.5. Nồi cách thủy, có thể duy trì ở nhiệt độ 650C±50C.

6.6. Bình chiết chất béo kiểu Mojonnier, theo quy định trong ISO 3889.

Chú thích – Cũng có thể sử dụng ống chiết chất béo, có si phông hoặc gắn với chai rửa, nhưng cách tiến hành là khác nhau, cách tiến hành khác nêu trong phụ lục B.

Các bình chiết chất béo phải được đậy bằng nút bần có chất lượng tốt hoặc nút làm bằng vật liệu khác [thí dụ như cao su silicon hoặc polytetrafluoroetylen (PTFE)] để không bị ảnh hưởng do sử dụng thuốc thử). Vỏ nút bần phải được chiết bằng ete dietyl (5.4), để trong nước ở nhiệt độ 600C hoặc cao hơn trong vòng ít nhất 15 phút, và sau đó làm nguội trong nước sao cho chúng bão hòa nước khi sử dụng.

6.7. Giá đỡ, để giữ bình chiết chất béo (hoặc ống) (6.6). 

6.8. Chai rửa, thích hợp cho việc sử dụng dung môi hỗn hợp (5.6).

Không dùng chai rửa làm bằng chất dẻo.  

6.9. Bình thu nhận chất béo, như bình đun sôi (đáy phẳng), có dung tích từ 125 ml đến 250 ml, bình nón có dung tích 250 ml, hoặc các đĩa bằng kim loại.

Nếu sử dụng đĩa bằng kim loại, thì chúng phải làm bằng thép không gỉ, có đáy phẳng, đường kính từ 80 mm đến 100 mm và chiều cao khoảng 50 mm.

6.10. Hạt trợ sôi, không chứa chất béo, bằng sứ không xốp hoặc cacbua silicon (việc sử dụng đĩa kim loại là tùy ý).

6.11. Ống đong, có dung tích 5 ml và 25 ml.

6.12. Pipet, chia độ, có dung tích 10 ml.

6.13. Bộ kẹp, làm bằng kim loại, để giữ bình, cốc hoặc đĩa.

6.14. Bình định mức, dung tích 100 ml.

7. Lấy mẫu

Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 6400 : 1998 (ISO 707). Điều quan trọng là phòng thử nghiệm nhận được đúng mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc không bị biến đổi trong quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.

Bảo quản các mẫu ở nhiệt độ từ 20C đến 60C kể từ thời điểm lấy mẫu.

8. Chuẩn bị mẫu thử

Trộn kỹ mẫu thử bằng cách quay và lật ngược vật chứa mẫu nhiều lần. Chuyển hết mẫu thử sang vật chứa kín khí có thể tích gấp khoảng hai lần thể tích mẫu thử để tiến hành, nếu cần.

Chú thích 1 – Nếu yêu cầu kiểm tra sự thỏa mãn về giới hạn độ lặp lại (11.2), thì thực hiện hai phép xác định đơn theo 9.1 đến 9.4.

Chú thích 2 – Cũng có thể sử dụng các ống chiết chất béo, có si phông hoặc gắn với chai rửa (xem 6.6) nhưng cách tiến hành là khác nhau, cách tiến hành khác nêu trong phụ lục B.

9.1. Phần mẫu thử

Trộn phần mẫu thử (điều 8) bằng cách khuấy nhẹ hoặc quay và lật ngược vật chứa vài lần. Cân ngay một trong số các phần mẫu thử sau đây, chính xác đến 1 mg, cho trực tiếp hoặc bằng cách khác vào trong bình chiết chất béo (6.6):

a) Khoảng 1 g sữa bột có hàm lượng chất béo cao, của sữa bột nguyên chất hoặc của butter serum bột;

b) Khoảng 1,5 g sữa bột tách một phần chất béo;

c) Khoảng 1,5 g sữa bột gầy;

d) Khoảng 1,5 whey bột;

e) Khoảng 1,5 g buttermilk bột.

Chuyển hết phần mẫu thử vào trong bầu thấp hơn (nhỏ) của bình chiết chất béo.

9.2. Thử mẫu trắng

9.2.1. Thử trắng đối với phương pháp

Tiến hành thử mẫu trắng đồng thời với phép xác định, sử dụng cùng một quy trình và cùng loại thuốc thử, nhưng thay phần mẫu thử đã pha loãng trong 9.4.1 bằng 10 ml nước (xem A.2).

Nếu giá trị thu được đối với mẫu thử mẫu trắng thường quá 1,0 mg, thì kiểm tra lại thuốc thử, nếu việc này chưa được tiến hành gần thời điểm thử mẫu trắng (9.2.2). Việc hiệu chỉnh lại kết quả vượt quá 2,5 mg phải nêu trong báo cáo thử nghiệm.

9.2.2. Thử trắng đối với thuốc thử

Để kiểm tra chất lượng thuốc thử, thì tiến hành thử mẫu trắng theo quy định trong 9.2.1. Dùng thêm một bình thu nhận chất béo rỗng, được chuẩn bị theo quy định trong 9.3 để kiểm tra khối lượng. Các thuốc thử không được chứa lượng cặn vượt quá 1,0 mg (xem A.1).

Nếu lượng dư của thuốc thử sau khi hòa tan hết lớn hơn 1,0 mg, thì xác định lượng dư của các dung môi tách được bằng cách chưng cất 100 ml ete dietyl (5.4) và dầu nhẹ (5.5), tương ứng. Sử dụng một bình thu nhận chất béo rỗng đã được chuẩn bị để dùng cho mục đích kiểm tra như đã nêu ở trên, để thu được khối lượng thực của lượng dư mà không quá 1,0 mg.

Rất hiếm khi gập trường hợp, các dung môi có thể chứa chất bay hơi bị giữ lại lâu ở trong chất béo. Nếu có dấu hiệu của các chất như thế tồn tại thì tiến hành thử mẫu trắng ở tất cả thuốc thử và đối với từng dung môi thì sử dụng một bình thu nhận chất béo với khoảng 1 g butterfat khan. Nếu cần, chưng cất lại các dung môi hiện có với 1 g butterfat khan trên 100 ml dung môi. Chỉ sử dụng các dung môi này một thời gian ngắn sau khi chưng cất lại.

Thay các thuốc thử, các dung môi, hoặc các dung môi được chưng cất lại không phù hợp.

9.3. Chuẩn bị bình thu nhận chất béo

Sấy khô bình thu nhận chất béo (6.9) cùng một ít hạt trợ sôi (6.10) trong tủ sấy (6.4) ở nhiệt độ 1020C trong 1h.

Chú thích 1 – Các hạt trợ sôi là để giúp cho sôi nhẹ trong suốt quá trình loại bỏ các dung môi, đặc biệt khi sử dụng bình thu nhận chất béo bằng thủy tinh; việc sử dụng các hạt trợ sôi khi dùng đĩa kim loại là tùy ý.

Tránh để bình bị bụi và làm nguội đến nhiệt độ phòng cân (để bình thu nhận chất béo bằng thủy tinh trong vòng ít nhất 1h; đĩa kim loại ít nhất trong vòng 30 phút).

Chú thích 2 – Để tránh việc chưa đủ nguội hoặc thời gian để nguội quá lâu, thì không nên đặt bình thu nhận chất béo trong bình hút ẩm.

Sử dụng bộ kẹp (6.13) để đặt bình lên cân. Cân bình này chính xác đến 1,0 mg.

Chú thích 3 – Trong trường hợp đặc biệt, nên dùng bộ kẹp để tránh sự cố xảy ra khi nhiệt độ thay đổi.    

9.4. Phép xác định    

9.4.1. Cần tiến hành xác định ngay.

Thêm khoảng 10 ml nước đã được gia nhiệt trước đến nhiệt độ 650C±50C vào bình chiết chất béo chứa phần mẫu thử (9.1) để nhận được tổng thể tích từ 10 ml đến 11 ml. Dùng nước để rửa phần mẫu thử ở trong bầu nhỏ của bình chiết chất béo. Trộn kỹ phần mẫu thử trong bầu nhỏ cho đến khi phần mẫu thử bị phân tán hoàn toàn.

9.4.2. Thêm 2 ml dung dịch amoniac (5.1), hoặc một thể tích tương đương của dung dịch amoniac nồng độ cao hơn (xem chú thích trong 5.1) vào phần mẫu thử (9.4.1). Lắc kỹ phần mẫu thử trong bầu nhỏ của bình chiết chất béo.

9.4.3. Đun nóng bình đến nhiệt độ 650C±50C trong nồi cách thủy (6.5) trong vòng từ 15 phút đến 20 phút và thỉnh thoảng lắc. Làm nguội dưới dòng nước chảy đến nhiệt độ phòng.

9.4.4. Thêm 10 ml etanol (5.2). Lắc kỹ một cách nhẹ nhàng bằng cách cho lượng chứa trong bình chiết chất béo chảy đi chảy lại giữa bầu to và bầu nhỏ. Không để cho chất lỏng dâng lên quá gần cổ bình. Nếu cần cho thêm 2 giọt dung dịch đỏ Congo (5.3).

9.4.5. Thêm 25 ml ete dietyl (5.4). Đậy bình bằng nút bần đã bão hòa nước hoặc bằng nút làm từ các vật liệu khác đã được thấm ướt bằng nước (6.6). Lắc mạnh bình trong vòng 1 phút nhưng không quá mạnh để tránh tạo nhũ bền.

Trong khi lắc, giữ bình chiết chất béo ở tư thế nằm ngang và bầu nhỏ hướng lên trên, cho chất lỏng chảy từ bầu lớn sang bầu nhỏ một cách định kỳ. Nếu cần, làm nguội bình dưới dòng nước chảy đến khoảng nhiệt độ phòng. Cẩn thận mở nút bần hoặc nút khác, tráng nút và cổ bình bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6). Dùng chai rửa (6.8) để tráng bình.

9.4.6. Thêm 25 ml dầu nhẹ (5.5). Đậy nắp bình chiết chất béo bằng nút bần hoặc nút khác đã được làm ướt lại (bằng cách ngâm vào trong nước). Tiếp tục lắc nhẹ trong vòng 30 giây như miêu tả trong 9.4.4. Tiến hành lắc như đã nêu trong 9.4.5.

9.4.7. Li tâm bình chiết chất béo đã đậy nút trong vòng từ 1 phút đến 5 phút với gia tốc hướng tâm khoảng 80 g đến 90 g. Nếu không có máy li tâm (6.2), thì đặt bình đã đậy nút trên giá đỡ (6.7) trong vòng ít nhất 30 phút cho đến khi thấy có lớp nổi trên bề mặt rõ rệt và phân biệt rõ với lớp chất lỏng. Làm nguội dưới dòng nước chảy đến nhiệt độ phòng, nếu cần.

9.4.8. Cẩn thận tháo nút bần hoặc nút khác ra, tráng nút và phía trong cổ bình chiết chất béo bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6). Dùng chai rửa (6.8) sao cho nước rửa chảy vào bình. Nếu mặt lớp phân cách thấp hơn chỗ thắt cổ bình, cần nâng cao lên một chút bằng cách nhẹ nhàng cho thêm nước từ phía trên theo thành bình (xem hình 1) để việc gạn dung môi được dễ dàng.

Chú thích - Ở hình 1 và hình 2, mô tả một trong ba loại bình chiết chất béo đã được chọn theo quy định trong ISO 3889 nhưng điều này không có nghĩa là nó được ưu tiên hơn loại khác.

9.4.9. Giữ bình chiết chất béo tại bầu nhỏ và cẩn thận gạn càng nhiều càng tốt lớp nổi trên bề mặt vào bình nhận chất béo đã được chuẩn bị (xem 9.3) có chứa một ít hạt trợ sôi (6.10) nếu sử dụng bình đun sôi hoặc bình nón (còn đối với đĩa kim loại thì tùy ý). Tránh không gạn bất kỳ một tí lớp chất lỏng nào vào bình (xem hình 2).

1. Dung môi

2. Vị trí chiết lần hai và lần ba

3. Vị trí chiết lần đầu

4. Lớp phân cách

5. Lớp chất lỏng

Hình 1. Trước khi gạn

1. Vị trí chiết lần hai và lần ba

2. Vị trí chiết lần đầu

3. Lớp chất lỏng

4. Lớp phân cách

 

Hình 2. Sau khi gạn

9.4.10. Tráng phía ngoài cổ bình chiết chất béo bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6). Thu lấy nước rửa vào bình nhận chất béo. Trộn cẩn thận để dung môi hỗn hợp không tràn ra thành ngoài của bình chiết. Nếu cần, loại bỏ dung môi hoặc một phần dung môi khỏi bình nhận bằng cách chưng cất hoặc làm bay hơi như mô tả trong 9.4.14.

9.4.11. Thêm 5 ml etanol (5.2) vào chất chứa trong bình chiết chất béo. Dùng etanol để tráng thành trong cổ bình và lắc như mô tả trong 9.4.4.

9.4.12. Thực hiện chiết lần hai bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong 9.4.5 đến 9.4.9. Nhưng chỉ dùng 15 ml ete dietyl (5.4) và 15 ml dầu nhẹ (5.5) thay vì 25 ml cho mỗi loại. Cũng dùng ete dietyl để tráng thành trong của cổ bình chiết.

Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách lên một chút đến giữa cổ bình bằng cách nhẹ nhàng cho thêm một ít nước theo thành bình (xem hình 1) để có thể gạn dung môi càng hết càng tốt (xem hình 2).

9.4.13. Thực hiện chiết lần ba, không cho thêm etanol, bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong 9.4.5 đến 9.4.9, chỉ dùng 15 ml ete dietyl (5.4) và 15 ml dầu nhẹ (5.5). Dùng ete dietyl để tráng lại thành trong của cổ bình chiết.

Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách lên một chút đến giữa cổ bình bằng cách nhẹ nhàng cho thêm một ít nước theo thành bình (xem hình 1) để có thể gạn dung môi càng hết càng tốt (xem hình 2).

Chú thích – Lần chiết thứ ba có thể bỏ qua đối với các sản phẩm có hàm lượng chất béo nhỏ hơn 5%.

9.4.14. Loại bỏ các dung môi (kể cả etanol) càng hết càng tốt ra khỏi bình nhận chất béo bằng cách chưng cất nếu sử dụng bình đun sôi hoặc bình nón, hoặc làm bay hơi nếu sử dụng cốc hoặc đĩa (6.3). Tránh thành trong của cổ bình đun sôi hoặc bình nón bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6) trước khi bắt đầu chưng cất.

9.4.15. Làm nóng bình thu nhận chất béo, gồm bình đun sôi hoặc bình nón trong 1h, trong tủ sấy (6.4) ở nhiệt độ 1020C và đặt bình nằm nghiêng để hơi dung môi thoát ra được. Lấy bình thu nhận chất béo ra khỏi tủ sấy và kiểm tra ngay xem đã tan hết chất béo chưa. Nếu đang còn chất béo, những chất béo khác đang còn tồn tại thì cần phải tiến hành lại. Nếu không còn chất béo thì làm nguội tới nhiệt độ phòng cân (tốt hơn là không để trong bình hút ẩm) và tránh để bình thu nhận chất béo bị bụi (đối với bình thủy tinh tối thiểu 1 h, đĩa kim loại tối thiểu 30 phút).

Không lau bình nhận chất béo ngay trước lúc cân. Dùng kẹp (6.13) để đặt bình lên cân. Cân bình chính xác đến 1,0 mg.

9.4.1.6. Làm nóng bình thu nhận chất béo, gồm bình đun sôi hoặc bình nón, trong tủ sấy (6.4) ở nhiệt độ 1020C trên 30 phút và đặt bình nằm nghiêng để hơi dung môi thoát ra được. Làm nguội và cân lại như miêu tả trong 9.4.15. Nếu cần tiến hành đun nóng và cân lại cho đến khi khối lượng của bình thu nhận chất béo giảm chừng 1,0 mg hoặc ít hơn, hoặc tăng lên giữa hai lần cân liên tiếp. Ghi khối lượng tối thiểu là khối lượng của bình thu nhận chất béo và của chất chiết được.

10. Biểu thị kết quả

10.1. Tính và biểu thị kết quả  

Tính hàm lượng chất béo của mẫu, theo công thức sau:

Trong đó

wf là phần khối lượng chất béo có trong mẫu, tính bằng phần trăm;

m0 là khối lượng của phần mẫu thử (9.1), tính bằng gam;

m1 là khối lượng của bình thu nhận chất béo và chất chiết được, xác định theo 9.4.16; tính bằng gam;

m2 là khối lượng của bình thu nhận chất béo đã được chuẩn bị (9.3), tính bằng gam;

m3 là khối lượng của bình thu nhận chất béo sử dụng trong thử mẫu trắng (9.2) và những chất chiết xác định được trong 9.4.16, tính bằng gam;

m4 là khối lượng của bình thu nhận chất béo (9.3) sử dụng trong thử mẫu trắng (9.2), tính bằng gam;

10.2. Biểu thị kết quả

Làm tròn kết quả đến số thập phân thứ hai.

11. Độ chụm

11.1. Thử liên phòng thử nghiệm

Mọi chi tiết của thử liên phòng thử nghiệm nêu trong ISO 57251) đề cập đến độ tin cậy của phương pháp đã được xuất bản (xem tài liệu tham khảo [6]).

Giới hạn giá trị độ tái lập và độ lặp lại được biểu thị cho 95% mức có khả năng và không thể áp dụng đối với dải nồng độ và matrix khác với chúng.

11.2. Độ lặp lại

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm độc lập, riêng rẽ thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành trên vật liệu thử giống hệt nhau trong cùng một phòng thử nghiệm, do một người thực hiện, sử dụng cùng thiết bị, trong một khoảng thời gian ngắn, trong 5% các trường hợp không vượt quá phần khối lượng:

- 0,20% đối với sữa bột nguyên chất và sữa bột có hàm lượng chất béo cao;

- 0,15% đối với sữa bột tách một phần chất béo và buttermilk;

- 1,10% đối với sữa bột gầy và whey bột.

11.3. Độ tái lập     

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm độc lập, riêng rẽ, thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành thử trên vật liệu giống nhau trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do các nhà phân tích khác nhau sử dụng các thiết bị khác nhau, trong 5% các trường hợp không vượt quá phần khối lượng:

- 0,30% đối với sữa bột nguyên chất và sữa bột có hàm lượng chất béo cao;

- 0,25% đối với sữa bột tách một phần chất béo và buttermilk bột;

- 0,20% đối với sữa bột gầy và whey bột.

12. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải chỉ ra được:

- mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;

- phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;

- phương pháp thử đã dùng, cũng như viện dẫn tiêu chuẩn này;

- tất cả các chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy ý lựa chọn cùng với các chi tiết bất thường nào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả;

- việc hiệu chỉnh đã thực hiện, khi giá trị lớn hơn 2,5 mg là thu được trong thử mẫu trắng đối với phương pháp;

- kết quả thu được, hoặc nếu kiểm tra độ lặp lại thì nêu kết quả cuối cùng thu được.

 

PHỤ LỤC A

(tham khảo)

CÁC CHÚ THÍCH VỀ CÁCH TIẾN HÀNH

A.1. Thử mẫu trắng để kiểm tra thuốc thử (xem 9.2.2)

Trong trường hợp thử mẫu trắng, bình thu nhận chất béo để kiểm tra khối lượng được sử dụng sao cho các thay đổi trong điều kiện môi trường của phòng cân hoặc ảnh hưởng nhiệt độ đến bình thu nhận chất béo không làm ảnh hưởng đến việc xem xét sự có mặt hay không có mặt của chất không bay hơi trong phần chiết của thuốc thử. Bình này có thể được dùng như bình đối trọng trong trường hợp cân có hai đĩa cân. Mặt khác, chênh lệch khối lượng biểu kiến (m3 – m4 trong 10.1) của bình thu nhận chất béo dùng cho mục đích kiểm tra phải được xem xét khi kiểm tra khối lượng của bình thu nhận chất béo dùng trong thử mẫu trắng. Do đó, sự thay đổi khối lượng biểu kiến của bình thu nhận chất béo, được điều chỉnh theo sự thay đổi khối lượng biểu kiến của bình kiểm tra, phải không tăng quá 1,0 mg.

Rất hiếm khi gặp trường hợp, các dung môi có thể chứa chất bay hơi bị giữ lại lâu ở trong chất béo. Nếu có dấu hiệu của các chất như thế tồn tại thì tiến hành thử mẫu trắng ở tất cả thuốc thử và đối với từng dung môi thì sử dụng một bình thu nhận chất béo với khoảng 1g butterfat khan. Nếu cần, chưng cất lại các dung môi hiện có với 1 g butterfat khan trên 100 ml dung môi. Chỉ sử dụng các dung môi này một thời gian ngắn sau khi chưng cất lại.

A.2. Tiến hành thử mẫu trắng đồng thời với việc xác định (xem 9.2.1)   

Giá trị thu được trong thử mẫu trắng, tiến hành đồng thời với việc xác định, có thể làm cho khối lượng biểu kiến của các chất chiết được từ phần mẫu thử (m1 – m2) được hiệu chỉnh lại sao cho phù hợp với sự có mặt của một số chất không bay hơi có trong thuốc thử và cũng như đối với bất kỳ sự thay đổi nào của các điều kiện môi trường trong phòng cân và một vài khác nhau về nhiệt độ giữa bình thu nhận chất béo và phòng cân của hai lần cân (9.4.16 và 9.3).

Trong các điều kiện thích hợp (giá trị thấp trong thử mẫu trắng đối với thuốc thử, nhiệt độ cân bằng của phòng cân, đủ thời gian làm nguội cho bình thu nhận chất béo), giá trị này thường nhỏ hơn 1,0 mg và sau đó có thể bỏ qua trong phần tính kết quả đối với trường hợp xác định thông thường. Các giá trị lớn hơn một chút (dương và âm) lên đến 2,5 mg cũng thường gặp. Sau khi hiệu chỉnh các giá trị này, các kết quả sẽ chính xác. Khi hiệu chỉnh giá trị lớn hơn 2,5 mg thì phải nêu trong báo cáo thử nghiệm (điều 12).

Nếu giá trị thu được trong thử mẫu trắng thường lớn hơn 1,0 mg thì phải kiểm tra lại thuốc thử nếu thuốc thử chưa được kiểm tra. Thuốc thử có lẫn tạp chất hoặc có vết thì cần phải thay thế hoặc làm sạch (xem 9.2.2 và A.1).

A.3. Thử peroxit

Để thử peroxit, thêm 1 ml dung dịch kali iodua nồng độ 100 g/l mới chuẩn bị vào 10 ml ete dietyl đựng trong ống đong nhỏ có nắp thủy tinh trước đó đã được tráng bằng ete. Lắc ống đong và sau đó để yên trong 1 phút. Không quan sát thấy màu vàng trong từng lớp ete dietyl.

Có thể sử dụng các phương pháp thử nghiệm thích hợp khác đối với peroxit.

Để đảm bảo cho ete dietyl không chứa peroxit và duy trì sự không có mặt của peroxit thì xử lý ete dietyl ít nhất là ba ngày trước khi sử dụng như sau.

Cắt lá kẽm thành những dải để ít nhất là chúng chạm được đến nửa chai đựng ete dietyl, dùng khoảng 80 cm2 lá kẽm cho 1 lít ete dietyl.

Trước khi sử dụng, nhúng toàn bộ các dải lá kẽm này 1 phút trong dung dịch chứa 10 g đồng (II) sunfat ngậm 5 phân tử nước (CuSO4.5H20) và 2 ml axit sunfuric [98% (phần khối lượn)] đậm đặc trên lít. Rửa kỹ các dải này nhẹ nhàng bằng nước, rồi đặt các dải đã mạ đồng còn ướt này vào trong chai đựng ete dietyl và để chúng trong chai.

Có thể dùng các phương pháp khác với điều kiện là chúng không làm ảnh hưởng đến kết quả xác định.  

A.4. Ete dietyl có chứa chất chống oxi hóa

Ete dietyl có chứa khoảng 1 mg chất chống oxi hóa trên kilogam có sẵn ở một số nước, đặc biệt dùng để xác định chất béo. Hàm lượng này không dùng cho mục đích đối chiếu.

Ở một số quốc gia khác, có bán sẵn ete dietyl chứa hàm lượng chất chống oxi hóa cao hơn, thí dụ như lên đến 7 mg/kg. Những ete này chỉ nên sử dụng đối với những phép xác định thông thường cùng với thử mẫu trắng bắt buộc tiến hành đồng thời với việc xác định để điều chỉnh những sai số hệ thống do lượng dư của chất chống oxi hóa gây ra. Đối với mục đích đối chiếu, loại ete dietyl như vậy phải luôn được chưng cất trước khi sử dụng.

A.5. Etanol

Có thể sử dụng etanol đã biến tính bằng cách sử dụng thêm metanol, với điều kiện là etanol đó không làm ảnh hưởng đến kết quả của việc xác định.

 

PHỤ LỤC B

(tham khảo)

CÁCH TIẾN HÀNH KHÁC DÙNG ỐNG CHIẾT CHẤT BÉO CÓ SI PHÔNG HOẶC CÓ GẮN VỚI CHAI RỬA

B.1. Khái quát

Nếu sử dụng ống chiết chất béo có si phông hoặc có gắn với chai rửa thì tiến hành theo quy định trong phụ lục này. Với điều kiện là ống phải có bút bần hoặc nút khác có chất lượng tốt theo quy định đối với bình trong 6.6 (xem hình B.1 như là một thí dụ).

B.2. Cách tiến hành

B.2.1. Chuẩn bị mẫu thử

Xem điều 8.

B.2.2. Phần mẫu thử

Tiến hành theo quy định trong 9.1 nhưng dùng các ống chiết chất béo (xem chú thích trong 6.6 và hình B.1).

Phần mẫu thử này phải cố gắng chuyển hết vào đáy của ống chiết chất béo.  

B.2.3. Thử mẫu trắng

Xem 9.2 và A.2

B.2.4. Chuẩn bị bình thu nhận chất béo

Xem 9.3.

B.2.5. Phép xác định  

B.2.5.1 Cần tiến hành xác định ngay.

Thêm 10 ml nước ở nhiệt độ 650C±50C vào trong ống chiết chất béo chứa phần mẫu thử (B.2.2) để rửa phần mẫu thử ở đáy ống. Lắc kỹ.

B.2.5.2. Thêm 2 ml dung dịch amoniac (5.1), hoặc một thể tích tương đương của dung dịch amoniac nồng độ cao hơn (xem chú thích ở 5.1) vào phần mẫu thử trong bình chiết chất béo (B.2.2). Lắc kỹ với phần mẫu thử đã xử lý trước ở đáy của ống chiết chất béo.

B.2.5.3. Làm nóng ống ở nhiệt độ 650C±50C trong nồi cách thủy (6.5) trong vòng từ 15 phút đến 20 phút và thỉnh thoảng lắc nhẹ. Làm nguội dưới dòng nước chảy đến nhiệt độ phòng.

Kích thước tính bằng milimet

Hình 3. Thí dụ về các ống chiết

B.2.5.4. Thêm 10 ml etanol (5.2). Lắc kỹ một cách nhẹ nhàng với hỗn hợp ở đáy ống. Nếu cần, thêm 2 giọt dung dịch đỏ Congo (5.3).

B.2.5.5. Thêm 25 ml ete dietyl (5.4), đậy nắp ống chiết chất béo bằng nút bần đã bão hòa nước (xem 6.6) hoặc nắp làm từ vật liệu khác đã làm thấm nước (xem 6.6) và lắc mạnh ống, nhưng không để trào ra ngoài và lật ngược ống nhiều lần trong khoảng 1 phút để tránh tạo nhũ bền. Nếu cần, làm nguội ống dưới dòng nước chảy, sau đó mở nút bần hoặc nút khác một cách cẩn thận, dùng chai rửa (6.8) tráng nút và cổ ống bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6) sao cho nước rửa chảy vào ống chiết.

B.2.5.6. Thêm 25 ml dầu nhẹ (5.5), đậy ống bằng nút bần hoặc nút khác đã thấm lại nước (bằng cách ngâm vào trong nước) và lắc nhẹ ống trong 30 giây như mô tả trong B.2.5.5.  

B.2.5.7. Li tâm ống chiết đã đậy nút từ 1 phút đến 5 phút ở gia tốc hướng tâm khoảng 80 g đến 90 g. Nếu không có máy li tâm (6.2), thì đặt ống đã đậy nắp trên giá đỡ (6.7) ít nhất 30 phút cho đến khi thấy có lớp nổi lên bề mặt rõ rệt và phân biệt rõ với lớp chất lỏng. Nếu cần, làm nguội ống chiết dưới dòng nước chảy đến nhiệt độ phòng.

B.2.5.8. Cẩn thận tháo bỏ nút bần hoặc nút khác, tráng nút và phía trong ống chiết bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6). Dùng chai rửa (6.8) sao cho nước rửa chảy vào ống chiết.

B.2.5.9. Lắp khớp nối si phông hoặc nối với chai rửa vào ống chiết. Đẩy ống nối bên trong cho đến khoảng 4 mm cao hơn mặt tiếp xúc giữa các lớp. Ống nối phía bên trong phải song song với trục của ống chiết.

Cẩn thận gạn lớp nổi trên bề mặt của ống chiết chất béo vào bình nhận chất béo (xem 9.3) có chứa một ít hạt trợ sôi (6.10) nếu sử dụng bình sôi hoặc bình nón (còn đối với đĩa kim loại thì tùy ý) không gạn tránh bất kỳ một tí nào của lớp chất lỏng vào. Tráng phía ngoài khớp nối bằng một ít dung môi hỗn hợp, thu lấy nước rửa vào bình thu nhận chất béo.

Chú thích – Có thể gạn lớp nổi trên bề mặt ra khỏi ống chiết chất béo, thí dụ bằng cách dùng bầu cao su gắn với đoạn ống ngắn để tạo áp suất.

B.2.5.10. Tháo khớp nối khỏi cổ của ống chiết chất béo. Nâng nhẹ khớp nối và tráng phần thấp hơn của ống nối bên trong bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6). Hạ thấp và lắp lại khớp nối và chuyển nước rửa vào bình thu nhận chất béo.

Tiếp tục tráng rửa lại khớp nối bằng một ít dung môi hỗn hợp, thu nước rửa vào bình nhận chất béo. Nếu cần, loại bỏ dung môi hoặc một phần dung môi khỏi bình nhận bằng cách chưng cất hoặc làm bay hơi như mô tả trong 9.4.14.

B.2.5.11. Tháo lại khớp nối khỏi cổ của ống. Nâng nhẹ khớp nối và thêm 5 ml etanol vào trong ống chiết chất béo. Dùng etanol để tráng thành trong của khớp nối. Lắc đều như mô tả trong B.2.5.4.

B.2.5.12. Thực hiện chiết lần hai bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong B.2.5.5 đến B.2.5.10. Chỉ dùng 15 ml ete dietyl (5.4) và 15 ml dầu nhẹ (5.5) thay vì 25 ml mỗi loại. Dùng ete dietyl để tráng thành trong của khớp nối khi tháo khớp nối ra khỏi ống chiết sau lần chiết lần trước.

B.2.5.13. Thực hiện chiết lần ba, không cho thêm etanol, bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong B.2.5.5 đến B.2.5.10. Tiếp tục dùng 15 ml ete dietyl và 15 ml dầu nhẹ. Dùng ete dietyl tráng thành trong của khớp nối như mô tả trong B.2.5.12.

Chú thích – Lần chiết thứ ba có thể bỏ qua đối với sữa có hàm lượng chất béo nhỏ hơn 5%.

B.2.5.14. Tiến hành tiếp theo như mô tả trong 9.4.14 đến 9.4.16.

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TCVN 6400:1998 (ISO 707), Sữa và sản phẩm sữa – Hướng dẫn lấy mẫu.  

[2] ISO 5725:1986, Precision of test method – Determination of repeatability and reproductcibility for a standard test method by inter-laboratory test.

[3] TCVN 6910-1:2001 (ISO 5725-1:1994) Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo. Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung. 

[4] TCVN 6910-2:2001 (ISO 5725-2:1994) Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo. Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn.

[5] TCVN 6688-3:2000 (ISO 8262-3:1987) Sản phẩm sữa và thực phẩm từ sữa. Xác định hàm lượng chất béo bằng phương pháp khối lượng Weibull-berntrop (phương pháp chuẩn). Phần 3: Các trường hợp đặc biệt .

[6] International Dairy Federation. Interlaboratory Collaborative Studies, Second series. Bull. Int. Dairy Fed., No. 235, 1988.



1) ISO 5725:1986 (không còn sử dụng) đã được sử dụng để thu các dữ liệu về độ chụm.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN7084:2002

Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệuTCVN7084:2002
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/12/2002
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcCông nghệ- Thực phẩm
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download TCVN TCVN7084:2002

Lược đồ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7084:2002 (ISO 1736 : 2000) về sữa bột và sản phẩm sữa bột – xác định hàm lượng chất béo – phương pháp khối lượng (Phương pháp chuẩn) do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7084:2002 (ISO 1736 : 2000) về sữa bột và sản phẩm sữa bột – xác định hàm lượng chất béo – phương pháp khối lượng (Phương pháp chuẩn) do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
                Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
                Số hiệuTCVN7084:2002
                Cơ quan ban hànhBộ Khoa học và Công nghệ
                Người ký***
                Ngày ban hành31/12/2002
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcCông nghệ- Thực phẩm
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7084:2002 (ISO 1736 : 2000) về sữa bột và sản phẩm sữa bột – xác định hàm lượng chất béo – phương pháp khối lượng (Phương pháp chuẩn) do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

                    Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7084:2002 (ISO 1736 : 2000) về sữa bột và sản phẩm sữa bột – xác định hàm lượng chất béo – phương pháp khối lượng (Phương pháp chuẩn) do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành