Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7086:2002

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7086:2002 (ISO 5738 : 1980) về sữa và sản phẩm sữa – xác định hàm lượng đồng – phương pháp chuẩn đo quang do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7086:2002 (ISO 5738 : 1980) về sữa và sản phẩm sữa – xác định hàm lượng đồng – phương pháp chuẩn đo quang do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đã được thay thế bởi Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7086:2007 (ISO 5738:2004) về Sữa và sản phẩm sữa - Xác định hàm lượng đồng - Phương pháp đo quang (Phương pháp chuẩn) .

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7086:2002 (ISO 5738 : 1980) về sữa và sản phẩm sữa – xác định hàm lượng đồng – phương pháp chuẩn đo quang do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7086:2002

SỮA VÀ SẢN PHẨM SỮA – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐỒNG
PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐO QUANG

Milk anh milk products – Determination of copper content -.
Photometric reference method

Lời nói đầu

TCVN 7086 : 2002 hoàn toàn tương đương với ISO 5738 : 1980;

TCVN 7086 : 2002 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

1. Phạm vi và lĩnh vực áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chuẩn đo quang để xác định hàm lượng đồng có trong sữa và sản phẩm sữa.

Phương pháp này áp dụng cho:

- Sữa, sữa gầy và butter milk;

- Sữa bột và sữa đặc có đường ;

- Sữa bột nguyên chất và sữa bột gầy;

- Cream và bơ;

- Butterfar;[1]

- Kem lạnh;

- Phomat cứng, nửa cứng và phomat mềm ở từng thời điểm khác nhau, và phomat chế biến.

- Casein, caseinat và protein hỗn hợp.

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

TCVN 6400 : 1998(ISO/R 707), Sữa và sản phẩm sữa – Lấy mẫu.

3. Định nghĩa

Hàm lượng đồng trong sữa hoặc sản phẩm sữa (copper content of milk or milk product): Hàm lượng của các chất xác định được theo qui trình mô tả tiêu chuẩn này và được biểu thị bằng miligam đồng trên kilogam.

4. Nguyên tắc

Thủy phân chất hữu cơ bằng hỗn hợp axit nitric và axit sunfuric, đối với cream, bơ và butterfat thì phải bỏ chất béo trước thủy phân .

Trung hòa bằng dung dịch amoni hydroxit sau đó tạo phức đồng thành muối của axit dietydithiocacbamic. Chiết muối đồng (II) bằng amyl axetat. Đo độ hấp thụ của dung dịch màu vàng bằng cách đo quang.

Chú thích – Sự có mặt của bismut và / hoặc telua làm cản trở việc xác định đồng. Việc kiểm tra sự không có mặt của chúng và phương pháp loại bỏ được qui định trong 8.6.

5. Thuốc thử

Tất cả thuốc thử phải đạt chất lượng tinh khiết phân tích và không chứa đồng, trừ dung dịch tiêu chuẩn đồng (II) sunphat (5.11). Nước sử dụng phải là nước cất hai lần, chưng cất lần cuối phải tiến hành trong thiết bị chưng cất không chứa đồng.

5.1 Etanol, khoảng 96% (V/V).

Chưng cất trong thiết bị chưng cất không chứa đồng, nếu cần.

5.2 Ete dietyl

Chưng cất trong thiết bị chưng cất không chứa đồng nếu cần.

5.3 Ete dầu hỏa(dầu nhẹ), có dải sôi khoảng từ 400C đến 60OC.

Chưng cất trong thiết bị chưng cất không chứa đồng, nếu cần.

5.4 Axit nitric, đậm đặc,ρ20 = 1,42 g/ml.

Chưng cất trong thiết bị chưng cất không chứa đồng, loại bỏ 50ml đầu tiên .

5.5 Axit sunfuric , đậm đặc ρ20 = 1,84 g/ml.

5.6 Dung dịch hydro peroxit , ρ20 từ 1,099 g/ml đến 1,103 g/ml.

5.7 Dung dịch amoni hydroxit, ρ20 = 0,91 g/ml.

Làm sạch bằng cách chưng cất chân không trong thiết bị chưng cất không chứa đồng, nếu cần.

5.8 Dung dịch EDTA xitrat

Hòa tan trong nước 400g amoni xitrat [(NH)4)3C6H5O7] và 100 g muối dinatri EDTA ngậm 2 phân tử nước [axit etyllenedinitrilotetraaxetic, muối dinatri ngậm 2 phân tử nước ] (Na2C10H14N2O8.2H2O) trong bình định mức 1000 ml.Thêm nước cho đến vạch.

Nếu cần làm sạch dung dịch theo cách sau:

Chiết dung dịch EDTA xitrat bằng 25 ml dung dịch dietylamoni dietyldithiocacbamat [C2H5)2NCSSNH2(C2H5)21g/l]  trong cacbon tetraclorua (CCl4) .Chiết lại bằng 25ml dung dịch dietylamoni dietyldithiocacbamat cho đến khi cacbon tetraclorua còn lại gần như mất màu.

5.9 Dung dịch natri dietyldithicacbamat

Hòa tan 400 mg natri dietyldithiocarbamat ngậm 3 phân tử nước [C2H5)2NCSSNa.3H2O] trong 90ml nước đựng trong bình định mức 100 ml.Thêm dung dịch amoni hydroxit (5.7) cho đến vạch.

Bảo quản dung dịch nơi tối trong tủ lạnh (0OC đến 8OC ). Hàng tuần làm mới lại dung dịch.

5.10 Amyl axetat

Làm khô 1 lít amyl axetat trên 15g natri sunphat khan trong 24h. Chưng cất trong thiết bị không chứa đồng, thu lấy dịch cất trong khoảng nhiệt độ từ 136OC đến 140OC.

Chú thích  - Có thể thay amyl axetat bằng xylen đã được chưng cất trong thiết bị không chứa đồng.

5.11 Đồng (II) sunphat, dung dịch tiêu chuẩn.

5.11.1 Dung dịch gốc

Hòa tan trong nước 196,5 mg đồng (II) sunphat ngậm 5 phân tử nước (CuSO4.5H2O). Thêm 5 ml dung dịch axit sunfuric 0,5 M và pha loãng bằng nước đến 1000 ml.

5.11.2 Dung dịch làm việc

Chuẩn bị dung dịch này trong ngày sử dụng.

Cho 10 ml dung dịch gốc (5.11.1) vào 5 ml dung dịch axit sunfuric 0,5M và pha loãng bằng nước đến 500 ml

1ml dung dịch làm việc chứa 1μg Cu.

5.12 Dung dịch phenolphtalein

Hòa tan 1 g phenolphtalein trong 100 ml etanol 90% (V/V).

6 Thiết bị, dụng cụ

Giữ dụng cụ thủy tinh sạch, kể cả các viên bi thủy tinh (6.7) trong dung dịch axit nitric 10% (m/m). Trước khi sử dụng, tráng ba lần bằng nước cất và sau đó lại tráng ba lần bằng nước cất hai lần. Làm khô bằng cách tráng lần lượt bằng etanol và ete dietyl, nếu cần.

6.1 Cần phân tích

6.2 Thiết bị để nghiền hoặc xay phomat, có thể làm sạch được dễ dàng.

6.3 Sàng, cỡ lỗ danh định 0,5 mm, làm bằng vật liệu không chứa đồng.

6.4 Nồi cách thủy, duy trì ở nhiệt độ từ 30OC đến 40OC, từ 40OC đến 60OC, từ 60OC đến 65OC và từ 80OC đến 90OC .

6.5 Đầu đốt nhỏ

6.6 Bình thủy phân (Kjeldahl), có nút đậy bằng thủy tinh mài, được chia độ ở phần dưới cách cổ bình 50 ml.

6.7 Viên bi thủy tinh

6.8 Ống đong chia độ , dung dịch 5 ml và 25 ml.

6.9 Pipet chia độ, dung dịch 5 ml và 25 ml , được chia độ 0,1ml, phù hợp với quy định của ISO/R 835, loại A.

6.10 Pipet một vạch , phân phối 1 ml , 2 ml , 5 ml và 20 ml, phù hợp với các quy định của ISO/R 648, điều A.

6.11 Dụng cụ đo quang phổ, thích hợp để đo độ hấp thụ ở bước song 436 nm, được trang bị các cuvet có chiều dài đường quang 10 mm.

7 Lấy mãu 

7.1 Xem TCVN 6400:1998(ISO/R 707)

Tránh nhiễm bẩn bởi đồng.

Bảo quản các bình lấy mẫu bằng thủy tinh trong dung dịch axit nitric 10%(m/m)

7.2 Bảo quản mẫu , sao cho tránh được sự giảm chất lượng và thay đổi thành phần.

8 Cách tiến hành

Tránh đồng làm nhiễm bẩn.

8.1 Chuẩn bị mẫu thử

8.1.1 Sữa và sữa gầy

Đưa về nhiệt độ 20OC  ±  2OC và trộn thật cẩn thận.

Nếu trường hợp chất béo phân tán không đồng đều, thì đun nóng mẫu từ từ tới 35 OC đến 40 OC, trộn nhẹ bằng cách nghiêng và làm nguội nhanh đến 20OC  ±  2OC.

8.1.2 Butter milk

Loại bỏ những hạt nhỏ, nếu cần. Ngay trước khi cân (8.2.1), đưa mẫu về nhiệt độ  20OC ±  2OC và trộn kỹ.

8.1.3 Cream

Đưa mẫu về nhiệt độ 20OC ± 2OC. Trộn hoặc khuấy đều nhưng không quá mạnh để tránh tạo bọt hoặc đánh kem .

Nếu Cream quá đặc, hoặc chất béo không phân tán đồng đều, thì làm nóng từ từ 35OC đến 40OC để dễ trộn .

Làm nguội nhanh mẫu đến 20OC ± 2OC .

Chú thích – Nếu trộn mẫu chưa đều hoặc nếu mẫu có biểu hiện tạo bọt rõ rệt hoặc có những dấu hiệu không bình thường khác thì có thể không cho kết quả chính xác.

8.1.4 Sữa bột

Lắc và lật ngược vật chứa. Mở vật chứa, rót từ từ sữa vào trong vật chứa thứ hai có nắp đậy kín. Trộn bằng cách rót đi rót lại giữa hai vật chứa. Cẩn thận lấy hết cho vào mẫu tất cả chất béo hoặc thành phần khác ở thành vật chứa và đáy vật chứa của vật chứa đầu tiên.

Cuối cùng, chuyển hết sữa sang vật chứa thứ hai, sau đó đậy lại.

Làm nóng vật chứa đã được đậy vào trong nồi cách thủy ở 40OC ± 60OC. Cứ 15 phút lấy vật chứa ra và lắc mạnh. Sau 2h lấy vật chứa ra và làm nguội và đến 20OC ± 2OC. Mở nắp, dùng thìa hoặc dao khuấy để trộn đều sữa.

Chú thích – Nếu chất béo tách riêng, thì có thể không cho kết quả chính xác.

8.1.5 Sữa đặc có đường

Mở vật chứa và dùng thìa hoặc dao trộn đều sữa, trộn kỹ từ trên xuống dưới sao cho các lớp sữa ở dưới đáy và ở trên được trộn lẫn với nhau. Cẩn thận lấy hết cho vào mẫu tất cả sữa bám ở thành vật chứa và đáy vật chứa. Chuyển sữa hết sang vật chứa thứ hai có nắp đậy kín và đậy nắp lại.

Chú thích – Trong trường hợp ống có thể gấp lại được, mở ống ra và chuyển lượng chứa sang vật chứa mẫu. Cắt mở ống và chuyển hết tất cả phần còn bám vào thành trong của ống sang vật chứa.

Làm nóng vật chứa đã được đậy kín trong nồi cách thủy ở nhiệt đội từ 30OC đến 40OC. Mở vật chứa và chuyển hết sữa sang vật chứa mẫu. Cẩn thận lấy hết sữa bám ở bên trong của vật chứa thứ hai. Làm nguội đến nhiệt độ 20OC ± 2OC. Khuấy đều sữa ở trong vật chứa. Trộn cho đến khi tất cả là một khối đồng nhất. Đậy vật chứa lại .

8.1.6 Sữa bột nguyên chất và sữa bột gầy

Chuyển sữa bột vào vật chứa có nắp đậy kín, có dung tích lớn gấp hai lần thể tích sữa bột. Đậy ngay vật chứa lại. Trộn đều sữa bột bằng cách lặp lại việc lắc và lật ngược vật chứa.

8.1.7 Bơ

8.1.7.1 Nếu mẫu đã đồng nhất, thì làm mát mẫu đến 4OC ± 2OC trước khi cân để chuyển mẫu được dễ dàng sang bình thủy phân.

8.1.7.2 Nếu mẫu không đồng nhất nhìn thấy rõ, thì đưa mẫu đến nhiệt độ vừa đủ ẩm để trộn đến trạng thái đồng nhất mà không tạo nhũ. Nhiệt độ trộn thường không vượt quá 35OC. Trong khi trộn, làm nguội mẫu (hoặc cho đến khi hơi cứng). Ngay sau khi làm nguội, mở vật chứa mẫu và khuấy nhanh (không quá 10 giây) bằng thìa hoặc dao trộn. Tiến hành như trong 8.1.7.1.

8.1.8 Butterfat

Trước khi cân, đưa mẫu đến 40OC và giữ trong 5 giây và trộn nhẹ.

8.1.9 Kem lạnh

Đối với mẫu lấy trong các gói nhỏ, thì tháo bỏ bao bì và cho mẫu vào trong vật chứa có nắp đậy kín.

Đối với mẫu lấy từ khối lượng lớn hoặc lấy từ bao gói lớn, thì giữ nguyên chúng trong vật chứa mẫu.

Trong cả hai trường hợp, làm tan chảy mẫu bằng cách đặt vật chứa mẫu vào nồi cách thủy ở nhiệt độ 45OC ± 1OC trong thời gian vừa đủ để làm mẫu trở thành dạng lỏng. Lắc để trộn đều mẫu. Làm nguội đến nhiệt độ môi trường, tiếp tục trộn cho đến khi nguội hẳn.

8.1.10 Phomat và phomat chế biến

Cắt bỏ vỏ hoặc lớp mặt bị mốc khỏi phomat, lấy mẫu đại diện của loại phomat thông thường đã dùng. Dùng các dụng cụ phù hợp (6.2) để nghiền hoặc xay mẫu; Trộn nhanh toàn bộ cả khối đã nghiền hoặc xát, và nếu có thể nghiền hoặc xay lần nữa sau đó lại trộn đều. Nếu mẫu không thể nghiền hoặc xát, thì trộn kỹ mẫu bằng cách khuấy mạnh và trộn.

Chuyển phần mẫu thử sang vật chứa có nắp đậy kín để chờ phân tích, sau khi nghiền xong mẫu phải tiến hành phân tích mẫu, càng nhanh càng tốt. Nếu không kịp phân tích ngay, thì tất cả mẫu phải được bảo quản thích hợp để tránh bị ẩm ướt làm đông đặc bên trong bề mặt của vật chứa. Nhiệt độ bảo quản phải từ 10OC đến 12OC.

Rửa sạch dụng cụ sau mỗi lần nghiền hoặc xay từng mẫu.

8.1.11 Casein, caseinat và protein hỗn hợp

8.1.11.1 Trộn kỹ mẫu phòng thử nghiệm bằng cách lặp đi lặp lại việc lắc và đảo chiều vật chứa (sau khi chuyển tất cả mẫu phòng thử nghiệm sang vật chứa có nắp đậy kín có dung tích đủ để thực hiện thao tác này, nếu cần).

8.1.11.2 Chuyển khoảng 50g mẫu phòng thử nghiệm đã trộn kỹ sang sàng thử nghiệm (6.3).

8.1.11.3 Nếu 50 g phần mẫu thử lọt hết hoặc gần hết qua sàng, thì tiến hành xác định mẫu theo 8.1.11.1.

8.1.11.4 Mặt khác, dùng thiết bị nghiền (6.2) để nghiền 50g phần mẫu thử, cho đến khi mẫu lọt qua sàng. Chuyển ngay tất cả mẫu đã lọt qua sàng sang vật chứa có nắp đậy kín có dung tích vừa đủ và trộn kỹ mẫu bằng cách lặp đi lặp lại việc lắc và lật ngược vật chứa. Trong suốt quá trình thao tác, cẩn thận tránh làm thay đổi hàm lượng nước của sản phẩm.

8.1.11.5 Sau khi chuẩn bị xong mẫu thử, tiến hành xác định càng sớm càng tốt.

8.2 Cân và xử lý sơ bộ phần mẫu thử

8.2.1 Sữa, sữa gầy và butter milk

Cân 20 g mẫu thử (8.1) chính xác đến 10g mg cho vào trong bình thủy phân (6.6). Thêm 3ml axit nitric (5.4) và2,5 ml axit sunfuric (5.5).

Tiếp tục theo 8.3.

8.2.2 Sữa bột

Cân 8g mẫu thử (8.1) chính xác đến 10mg cho vào trong bình thủy phân (6.6). Thêm 3ml axit nitric (5.4) và 2,5ml axit sunfuric (5.5).

Tiếp thục theo 8.3.

8.2.3 Sữa đặc có đường

Cân 5g mẫu thử (8.1) chính xác đến 10mg cho vào trong bình thủy phân (6.6). Thêm 10ml nước và 2,5 ml axit sunfuric(5.5).

Chú thích – Không phải thêm axit nitric ở giai đoạn này bởi vì tạo bọt quá nhiều.

Tiếp tục theo 8.3.

8.2.4 Sữa bột nguyên chất và sữa bột gầy.

Cân 2g mẫu thử (8.1) chính xác đến 1mg cho vào trong bình thủy phân (6.6). Cho 5ml nước và trộn đều. Sau đó thêm 3 ml axit nitric (5.4) và 2,5 ml axit sunfuric (5.5).

Tiếp tục theo 8.3

8.2.5 Cream, bơ và butterfat

Cân 20g mẫu thử (8.1) chính xác đến 10mg cho vào trong bình thủy phân (6.6). Trong trường hợp cream hoặc bơ thì thêm 8 ml axit nitric (5.4), còn trong trường hợp butterfat thì thêm 4 ml và 8 ml axit nitric (5.4).

Đun nóng bình trong nồi cách thủy ở 80OC đến 90OC trong vòng 1h. Cứ 3 phút lắc kỹ bình một lần để rửa chất béo bằng axit nitric. Làm nguội đến 40OC và dùng pipet loại bỏ lớp chất béo càng nhiều càng tốt .

Thêm 15ml ete dầu hỏa (5.3), khuấy kỹ và dùng pipet loại bỏ dung môi càng nhiều càng tốt

Lặp lại hai lần, mỗi lần dùng 15ml ete dầu hỏa mới. Loại bỏ phần ete dầu hỏa còn lại bằng cách đun nóng nhẹ trong nồi cách thủy ở nhiệt độ từ 80OC đến 90OC.

Làm nguội đến nhiệt độ phòng. Thêm 2,5 ml axit sunfuric(5.5).

Tiếp tục theo 8.3.

8.2.6 Kem lạnh, phomat và chế biến phomat

Cân 3g mẫu thử (8.1) chính xác đến 1mg cho vào trong bình thủy phân (6.6). Thêm 3ml axit nitric (5.4) và 2,5 ml axit sunfuric (5.5).

Tiếp tục theo 8.3

8.2.7 Casein, caseinat và protein hỗn hợp

Cân 1g mẫu thử (8.1) chính xác đến 1mg cho vào bình thủy phân (6.6).Thêm 5ml nước, 3 ml axit nitric (5.4) và 2,5 ml axit sunfuric(5.5).

Tiếp tục theo 8.3

8.3 Thủy phân

8.3.1 Cho thêm ba viên bi thủy phân (6.7) vào phần mẫu thử. Thao tác trong tủ hốt hoạt động tốt, đặt bình ở tư thế nghiêng và dùng đầu đốt nhỏ (6.5) để đốt. Giám sát chiều cao của ngọn lửa để hạn chế tạo bọt trong bình. Cho phép bọt nâng cao đến cổ bình nhưng không để bọt tràn ra ngoài. Giữ cho hỗn hợp sôi nhẹ.

Tránh sự quá nhiệt từng phần.

Chú thích – Tiến hành thử mẫu trắng (8.5) đồng thời với việc xác định .

8.3.2 Khi dung dịch đã chuyển sang màu nâu, thêm cẩn thận từ 3 đến 5 giọt axit nitric (5.4). Đun nóng mạnh càng nhanh càng tốt. Tiếp tục đun và thêm axit nitric, mỗi lần từ 5 đến 20 giọt, thỉnh thoảng khuấy để lấy hết các chất bám ở thành bình cho đến khi hỗn hợp còn lại không màu.

Làm nguội đến nhiệt độ phòng.

8.3.3 Thêm cẩn thận 2 ml nước và 1 ml dung dịch hydro peroxit (5.6) Khuấy và đun tiếp cho đến khi có khói trắng. Nếu dung dịch chuyển thành màu vàng, thì thêm tiếp 0.5 ml dung dịch hydro peroxit. Tiếp tục đun thêm 45 phút tính từ khi có khói trắng bốc lên. Làm nguội đến nhiệt độ phòng và thêm nước cho đến khi tổng thể tích khoảng 25ml.

8.3.4 Cho 5 ml dung dịch EDTA xitrat (5.8) và 0,1 ml dung dịch phenolphtalein (5.12). Thêm dung dịch amoni hydroxit (5.7), thỉnh thoảng khuấy cho đến khi hỗn hợp còn lại đỏ nhạt.

8.4 Hiện màu

Trong suốt quá trình hiện màu và phép xác định bằng phương pháp đo quang, phải tránh tiếp xúc ánh sáng mạnh hơn độ rọi 150 lx (ánh nắng dịu ban ngày)

Trong khi khuấy , thêm 5 ml dung dịch natri dietyldithiocacbamat (5.9).

Thêm nước đến vạch 50ml. Dùng pipet lấy 4 ml amyl axetat (5.10) cho vào trong dung dịch và đậy nắp bình lại. Đun nóng bình đậy kín 10 phút trong nồi cách thủy ở 60OC đến 65OC. Sau đó lắc mạnh bình trong 1 phút và liên tục lật ngược bình, đảm bảo rằng nút đậy vẫn nguyên vị trí.

Chú thích – Nếu xylen dùng thay cho amyl axetat thì thời gian lắc là 2 phút.

Làm nguội nhanh bình còn đậy nắp dưới vòi nước chảy ít nhất 10 phút.

Loại trừ màu đục trong lớp amyl axetat bằng cách cẩn thận nghiêng bình từ tư thế thẳng đứng sang tư thế nằm ngang vài lần.

Cẩn thận tiếp tục nghiêng bình nếu vẫn còn đục,Giữ bình 1h bong tối.

8.5 Thử mẫu trắng

Tiến hành phép thử trắng thuốc thử đồng thời với việc phân tích phần mẫu thử, bằng cách dùng tất cả các thuốc thử và 20 ml nước thay cho phần mẫu thử.

Trong suốt quá trình thủy phân, dùng cùng một lượng axit nitric (5.4) và dung dịch hydro peroxit (5.6) như đã dùng để thủy phân phần mẫu thử.

8.6 Đo quang

Dùng pipet lấy lớp amyl axetat cho vào cuvet 10mm của dụng cụ đo phổ quang (6.11). Đo độ hấp thụ của các lớp amyl axetat của dung dịch thử (8.4) và của dung dịch trắng thuốc thử (8.5) so với nước ở bước song 436mm .

Lấy giá trị của dung dịch thử trừ đi giá trị dung dịch trắng thuốc thử.

Chú thích:

1) Giá trị độ hấp thụ của mẫu trắng thuốc thử phải tương ứng nhỏ hơn 0,4μg Cu/50ml. Nếu giá trị mẫu trắng thuốc thử tương ứng lớn hơn 0,4μg Cu/50ml, thì phải kiểm tra tất cả các thuốc thử.

2) Bitmut và telua có thể xem như là không có nếu như lớp amyl axetat trở nên không màu sau khi lắc với dung dịch kali xianua 5% (m/m). Mặt khác, chúng có thể loại được bằng cách rửa lớp amyl axetat với dung dịch natri hydroxit 1M.

8.7 Số lần xác định

Thực hiên tất cả các phép xác định, kể cả thuốc thử trắng (8.5), mỗi loại hai lần.

8.8 Đường chuẩn

8.8.1 Dùng pipet lấy 0ml (mẫu trắng ); 0,5 ml, 1 ml, 2 ml, 3 ml, 4 ml và 6 ml dung dịch làm việc tiêu chuẩn đồng (II) sunfat (5.11.2) cho vào một dãy bảy bình thủy phân (6.6). Pha loãng bằng nước đến khoảng 25ml.

Thêm 2,5 ml axit sunfuric(5.5).Trộn đều.

Thêm 5ml dung dịch EDTA xitrat (5.8) và 0,1 ml dung dịch phenolphtalein (5.12). Thêm dung dịch amoni hydroxit (5.7), thỉnh thoảng khuấy cho đến khi hỗn hợp còn lại màu đỏ nhẹ.

8.8.2 Cách tiến hành như mô tả trong 8.4

8.8.3 Dùng pipet lấy từng lớp amyl axetat cho vào cuvet của dụng cụ đo quang phổ (6.11). Đo độ hấp thụ lớp amyl axetat so sánh với nước ở bước song 436nm.

Lấy giá trị được của các dung dịch khác trừ đi giá trị mẫu trắng.

8.8.4 Dựng đồ thị của các giá trị độ hấp thụ này dựa trên hàm lượng đồng được thêm vào.

8.8.5 Hàng tháng phải kiểm tra đường chuẩn

9. Biểu thị kết quả

9.1 Phương pháp tính và công thức

Hàm lượng đồng của mẫu được biểu thị bằng miligam trên kilogram tính theo công thức:

Trong đó

m0  là khối lượng của phần mẫu thử tính bằng gam;

m1  là khối lượng của đồng, đọc được từ đường chuẩn, tương ứng với độ hấp thụ của dung dịch thử, tính bằng microgram.

Khi các yêu cầu về độ lặp lại (xem 9.2) thỏa mãn thì lấy kết quả trung bình số học của các giá trị thu được, được biểu thị đến số thập phân được đưa ra trong bảng.

Bảng – Biểu thị kết quả và độ lặp lại

Tên sản phẩm

Biểu thị kết quả chính xác đến

Đô lặp lại

Mg/kg

mg/kg

Sữa

Sữa gầy

Butter milk

Sữa bột

Sữa đặc có đường

Sữa bột nguyên chất

Sữa bột gầy

Cream

Butterfat

Kem lạnh

Phomat và phomat chế biến

Casein, caseinat và protein hỗn hợp

0,001

0,001

0,001

0,001

0,001

0,01

0,01

0,001

0,001

0,001

0,001

0,001

0,01

 

0,004

0,004

0,004

0,008

0,008

0,05

0,05

0,004

0,004

0,004

0,03

0,03

0,15

9.2 Độ lặp lại

Chênh lệch giữa các kết quả hai lần xác định song song (các kết quả thu được hầu như đồng thời hoặc liên tục do cùng một người phân tích) không được lớn hơn giá trị của độ lặp lại đối với các sản phẩm được phân tích, chi tiết nêu trong bảng.

10 Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải chỉ rõ phương pháp đã sử dụng, tiêu chuẩn việc dẫn và kết quả thu được.

Báo cáo thử nghiệm cũng phải đề cập đến tất cả các chi tiết thao tác không qiu định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy ý lựa chọn, cùng với mọi chi tiết bất thường nào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả.

Báo cáo thử nghiệm cũng bao gồm tất cả thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử.



[1] Thuật ngữ “butterfat” bao gồm tất cả các sản phẩm được nêu trong tiêu chuẩn IDF 68:1971.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN7086:2002

Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệuTCVN7086:2002
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành...
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcCông nghệ- Thực phẩm
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download TCVN TCVN7086:2002

Lược đồ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7086:2002 (ISO 5738 : 1980) về sữa và sản phẩm sữa – xác định hàm lượng đồng – phương pháp chuẩn đo quang do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7086:2002 (ISO 5738 : 1980) về sữa và sản phẩm sữa – xác định hàm lượng đồng – phương pháp chuẩn đo quang do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
                Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
                Số hiệuTCVN7086:2002
                Cơ quan ban hànhBộ Khoa học và Công nghệ
                Người ký***
                Ngày ban hành...
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcCông nghệ- Thực phẩm
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7086:2002 (ISO 5738 : 1980) về sữa và sản phẩm sữa – xác định hàm lượng đồng – phương pháp chuẩn đo quang do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

                    Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7086:2002 (ISO 5738 : 1980) về sữa và sản phẩm sữa – xác định hàm lượng đồng – phương pháp chuẩn đo quang do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành