Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN8685-12:2014

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8685-12:2014 về Quy trình kiểm nghiệm vắc xin - Phần 12: Vắc xin nhược độc, đông khô phòng hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS)

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8685-12:2014 về Quy trình kiểm nghiệm vắc xin - Phần 12: Vắc xin nhược độc, đông khô phòng hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS)


TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8685-12:2014

QUY TRÌNH KIỂM NGHIỆM VẮC XIN - PHẦN 12: VẮC XIN NHƯỢC ĐỘC, ĐÔNG KHÔ PHÒNG HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (PRRS)

Vaccine testing procedure - Part 12: Porcine reproductive and respiratory syndrome vaccine, living

Lời nói đầu

TCVN 8685-12:2014 do Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc Thú y TW1 - Cục Thú y biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chun Đo lường Chất lượng thm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

QUY TRÌNH KIỂM NGHIỆM VẮC XIN - PHẦN 12: VẮC XIN NHƯỢC ĐỘC, ĐÔNG KHÔ PHÒNG HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (PRRS)

Vaccine testing procedure - Part 12: Porcine reproductive and respiratory syndrome vaccine, living

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật để kiểm nghiệm vắc xin nhược độc, đông khô phòng hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản lợn.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rt cần thiết cho việc áp dụng tiêu chun này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bn được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nht, bao gồm c các sửa đi, bổ sung (nếu có).

TCVN 8684:2011: Vắc xin và chế phẩm sinh học dùng trong thú y - Phép thử độ thuần khiết.

3. Ly mẫu sản phẩm và chuẩn b động vật thí nghiệm

3.1. Ly mẫu sản phẩm:

Ly mẫu sản phm theo quy định trong bảng như sau:

S lượng mẫu vắc xin và chế phẩm sinh học dạng đông khô cần ly

Quy cách đóng gói (liều)

Số lượng mẫu ly (sản phm)

Cho tới 100

Từ 7 đến 10

Trên 100

Từ 5 đến 7

3.2. Chuẩn b động vật thí nghiệm

11 con lợn khỏe mạnh từ 3 đến 4 tuần tuổi, âm tính với kháng thể kháng vi rút hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản.

4. Cách tiến hành

4.1. Kiểm tra cảm quan

Kiểm tra bằng mắt thường: vắc xin dạng bánh xốp, dễ tách khỏi thành lọ.

4.2. Kim tra độ thun khiết: Theo TCVN 8684:2011.

4.2.1. Kiểm tra tạp nhiễm vi khuẩn

4.2.2. Kim tra tạp nhiễm nm mốc

4.3. Kiểm tra tính an toàn

Tiêm bắp cho 3 con lợn mẫn cảm, khỏe mạnh, mỗi con 10 liu vắc xin ghi trên nhãn. Theo dõi lợn trong 21 ngày.

Vắc xin được coi là đạt nếu tt cả lợn sống khỏe mạnh, không có phản ứng cục bộ, có thể có phản ứng sốt nh (tăng 0,5 °C sau khi tiêm từ 3 đến 5 ngày).

4.4. Kiểm tra hiu lực

4.4.1. Phương pháp trọng tài

4.4.1.1. Gây min dch

Tiêm cho 5 con lợn, mỗi con 1 liều vắc xin ghi trên nhãn. 3 con lợn đối chng không tiêm vắc xin.

28 ngày sau mũi tiêm cuối cùng, 5 con lợn được tiêm và 3 con lợn đối chứng được tiến hành ly máu và công cường độc bằng chng vi rút gây hội chng rối loạn hô hấp và sinh sản được phân lập tại Việt Nam.

Theo dõi 21 ngày sau công cưng độc.

4.4.1.2. Các ch tiêu đánh giá hiu lực

4.4.1.2.1. Đánh giá kết qu công cường độc

- Lô miễn dịch: 100 % lợn sống khỏe mạnh, có thể có biểu hiện sốt nh, kém ăn, chy nước mũi sau công cường độc khoảng 3 đến 5 ngày, sau đó tr lại bình thường.

- Lô đối chứng: Lợn chết vì hội chứng PRRS hoặc có triệu chứng, bệnh tích điển hình của hội chứng PRRS.

4.4.1.2.2. Đánh giá hiệu giá kháng th hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản bằng phn ứng ELISA

Ly máu, thu huyết thanh tại các thời điểm 0 và 21 ngày sau công cường độc và đánh giá hàm lượng kháng thể bằng phản ứng ELISA.

Kết quả: Đánh giá theo bộ kit được sử dụng.

4.4.1.2.3. Đánh giá hiệu giá kháng th hội chứng ri loạn hô hấp và sinh sn bằng phản ứng miễn dịch có gắn men trên tế bào 1 lớp (IPMA - Immunoperoxidase monolayer assay)

Lấy máu, thu huyết thanh tại các thời điểm 0 và 21 ngày sau công cường độc và đánh giá hàm lượng kháng th bằng phản ứng IPMA

Kết quả: Hiệu giá kháng th ³ 1/640 (tại thời điểm 21 ngày sau công cưng độc): Đạt bảo hộ.

4.4.1.3. Đánh giá kết quả

Vắc xin được coi là đạt nếu đáp ứng được 3 chỉ tiêu nêu trên.

4.4.2. Phương pháp thay thế (Phương pháp chuẩn độ)

4.4.2.1. Chuẩn b tế bào MARC-145 trên đĩa 96 giếng

Tế bào MARC-145 được trypsin hóa thành huyễn dịch có mật độ 5 x 103 tế bào/ml. Cho 100 μl huyễn dịch tế bào trên vào tất cả các giếng. Đậy nắp, tế bào 37 °C trong môi trường 5 % CO2, theo dõi hàng ngày.

Khi quan sát thy tế bào bám đáy trên 80 % thì tiến hành chun độ vi rút.

4.4.2.2. Chuẩn độ vi rút

- Pha loãng vắc xin trong ống nghiệm theo cơ số 10 bằng môi trường nuôi cy tế bào từ 10-1 đến 10-6 hoặc thp hơn tùy theo cách bố trí thí nghiệm (xem Hình 1).

- Láy đĩa tế bào MARC-145 đã nuôi, loại bỏ môi trường cũ.

- Rửa tế bào bng dung dịch PBS (-), 200 μl/giếng, sau đó loại bỏ dung dịch PBS (-).

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B

10-1

10-1

10-1

10-1

10-1

ĐCTB

 

 

 

 

 

 

C

10-2

10-2

10-2

10-2

10-2

ĐCTB

 

 

 

 

 

 

D

10-3

10-3

10-3

10-3

10-3

ĐCTB

 

 

 

 

 

 

E

10-4

10-4

10-4

10-4

10-4

ĐCTB

 

 

 

 

 

 

F

10-5

10-5

10-5

10-5

10-5

ĐCTB

 

 

 

 

 

 

G

10-6

10-6

10-6

10-6

10-6

ĐCTB

 

 

 

 

 

 

H

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình A.1 - Sơ đồ bố trí phản ứng chuẩn độ vi rút trên tế bào

- Hút 100 μl huyễn dịch vắc xin đã pha loãng ln lượt vào các giếng tương ứng trên đĩa tế bào (từ B1 đến G5), dãy đi chứng tế bào (từ B6 đến G6), cho 100 μl môi trường duy trì vào mỗi giếng.

- tế bào 37 °C trong môi trường có 5 % CO2 trong 30 min.

- Rửa tế bào bằng dung dịch PBS (-), 200 μl/giếng, loại bỏ dung dịch PBS (-).

- Cho 200 μl môi trường duy trì vào mỗi giếng.

- Nuôi tế bào 37 °C trong môi trường có 5 % CO2, theo dõi hàng ngày, trong 5 ngày.

- Đọc kết quả: giếng có bệnh tích tế bào là dương tính.

4.4.2.3. Tính kết quả

Theo công thức Spearman-Karber:

λ.TCID50 (0,1 ml) = X + 1/2 - (Nx/n)

Trong đó:

X là logarit cơ số 10 của độ pha loãng vi rút có 100 % giếng xuất hiện bệnh tích tế bào;

Nx là tổng số giếng có bệnh tích tế bào trong thí nghiệm;

n là số giếng của mỗi độ pha loãng;

λ là độ pha loãng vi rút.

4.4.2.4. Đánh giá kết quả

Vắc xin được coi là đạt nếu mỗi liu vắc xin có ít nht 105TCID50.

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Chapter 2.8.7: Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome, OIE Terrestrial Manual 2010

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN8685-12:2014

Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệuTCVN8685-12:2014
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành...
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcNông nghiệp
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8685-12:2014 về Quy trình kiểm nghiệm vắc xin - Phần 12: Vắc xin nhược độc, đông khô phòng hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS)


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8685-12:2014 về Quy trình kiểm nghiệm vắc xin - Phần 12: Vắc xin nhược độc, đông khô phòng hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS)
                Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
                Số hiệuTCVN8685-12:2014
                Cơ quan ban hành***
                Người ký***
                Ngày ban hành...
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcNông nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8685-12:2014 về Quy trình kiểm nghiệm vắc xin - Phần 12: Vắc xin nhược độc, đông khô phòng hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS)

                      Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8685-12:2014 về Quy trình kiểm nghiệm vắc xin - Phần 12: Vắc xin nhược độc, đông khô phòng hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS)