Thông tư liên tịch 121/2007/TTLT-BQP-BGDĐT

Thông tư liên tịch 121/2007/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ do Bộ Quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Thông tư liên tịch 121/2007/TTLT-BQP-BGDĐT tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đã được thay thế bởi Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38 và được áp dụng kể từ ngày 30/10/2011.

Nội dung toàn văn Thông tư liên tịch 121/2007/TTLT-BQP-BGDĐT tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 121/2007/TTLT-BQP-BGDĐT

Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2007 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 38/2007/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TẠM HOÃN GỌI NHẬP NGŨ VÀ MIỄN GỌI NHẬP NGŨ THỜI BÌNH ĐỐI VỚI CÔNG DÂN NAM TRONG ĐỘ TUỔI GỌI NHẬP NGŨ

hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ

Thi hành Nghị định số 38/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 38/2007/NĐ-CP); Bộ Quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất hướng dẫn thực hiện việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Thông tư này hướng dẫn việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ và công dân nam là học sinh, sinh viên; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ.

Công dân nam được hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.

II. ĐỐI TƯỢNG TẠM HOÃN GỌI NHẬP NGŨ

1. Những công dân nam sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

a) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự hiện hành hoặc đang học tập tại các trường quân đội và các trường ngoài quân đội theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng.

b) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật giáo dục năm 2005 theo hình thức giáo dục chính quy, bao gồm:

- Trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, dự bị đại học;

- Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, trường trung học nghề;

- Trường cao đẳng, đại học.

c) Học sinh, sinh viên đang học tại các nhà trường của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép đầu tư trên lãnh đạo Việt Nam hoặc học sinh, sinh viên được đi du học tại các trường ở nước ngoài có thời gian đào tạo mười hai tháng trở lên.

d) Học sinh, sinh viên nêu tại điểm b và điểm c khoản 1 mục II Thông tư này chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khóa đào tạo tập trung đầu tiên, nếu tiếp tục học tập ở các khóa khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ.

đ) Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

2. Những học sinh, sinh viên sau đây không thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

a) Theo học các loại hình đào tạo khác ngoài quy định tại điểm b khoản 1 mục II Thông tư này;

b) Đang học nhưng do vi phạm kỷ luật đã bị đuổi học, buộc thôi học;

c) Tự bỏ học hoặc ngừng học tập một thời gian liên tục từ 12 tháng trở lên;

d) Hết thời hạn học tập tại trường một khóa học;

đ) Chỉ ghi danh, đóng học phí nhưng thực tế không học tại trường.

III. ĐỐI TƯỢNG MIỄN GỌI NHẬP NGŨ

Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

1. Con liệt sĩ, con của thương binh hạng 1, con của bệnh binh hạng 1.

2. Một người anh trai hoặc em trai của liệt sĩ.

3. Một con trai của thương binh hạng 2.

4. Cán bộ, viên chức, công chức, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, trí thức trẻ tình nguyện làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đang cư trú tại địa phương hoặc người địa phương khác được điều động đến làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 trở lên, ở hải đảo có phụ cấp khu vực hệ số 0,3 trở lên đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ VIỆC TẠM HOÃN GỌI NHẬP NGŨ TRONG THỜI BÌNH

1. Trách nhiệm của công dân:

Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ khi đến trường nhập học phải mang theo giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự do Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cư trú cấp để nộp cho nhà trường.

2. Trách nhiệm của Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường:

a) Kiểm tra, tiếp nhận và bàn giao đầy đủ giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của học sinh, sinh viên cho Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở. Thời gian bàn giao trong thời hạn một tháng kể từ khi nhà trường khai giảng;

b) Thông báo kịp thời cho Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi học sinh, sinh viên cư trú và nơi nhà trường đặt trụ sở những công dân nam hết thời hạn học tập tại trường đối với hệ đào tạo chính quy tập trung, bị đuổi học, buộc thôi học, tự bỏ học hoặc ngừng học tập liên tục quá mười hai tháng để đưa ra khỏi danh sách những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ;

c) Thông báo cho Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở: danh sách học sinh, sinh viên ra trường trước hai tháng để bổ sung vào giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển giao về Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi học sinh, sinh viên cư trú hoặc làm việc sau khi ra trường;

d) Trong thời hạn mười ngày đầu tháng một hàng năm, báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở danh sách công dân nam trong diện đăng ký nghĩa vụ quân sự mà chưa được đăng ký lần đầu;

đ) Tháng tư hàng năm, tiến hành đăng ký nghĩa vụ quân sự cho những công dân nam trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ gồm: cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, sinh viên hệ đào tạo chính quy tập trung của trường với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở;

e) Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, sinh viên của nhà trường được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài có thời hạn từ mười hai tháng trở lên, cử đại diện đến Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở để đăng ký vắng mặt dài hạn cho công dân sẵn sàng nhập ngũ; nếu thời hạn từ ba tháng đến dưới một năm thì đăng ký tạm vắng. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày công dân đó về lại nhà trường thì cử đại diện đến Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở để đăng ký lại.

3. Trách nhiệm của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú trước lúc đến trường nhập học:

a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân nam đã trúng tuyển vào các trường để nhà trường tiếp nhận và chuyển giao công tác quản lý, đăng ký nghĩa vụ quân sự cho Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở;

b) Tiếp nhận, quản lý, đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân nam sau khi đã học xong tại các trường về lại nơi cư trú (kể cả số học sinh, sinh viên bị đuổi học, buộc thôi học, tự bỏ học hoặc ngừng học tập quá thời gian quy định);

4. Trách nhiệm của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở;

a) Tiếp nhận, quản lý, đăng ký bổ sung vào giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân nam trong thời gian học tập tại các trường thuộc địa bàn quản lý;

b) Chuyển giao giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân nam đã tốt nghiệp về Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú hoặc nơi đến làm việc sau khi ra trường;

c) Thông báo, chuyển giao giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của học sinh, sinh viên hết thời hạn học tập tại trường đối với hệ đào tạo chính quy tập trung, bị đuổi học, buộc thôi học, tự bỏ học hoặc ngừng học tập quá thời gian quy định về Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi các đối tượng trên cư trú;

d) Đăng ký, quản lý giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân sẵn sàng nhập ngũ được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài;

đ) Thực hiện tốt chế độ đăng ký hàng năm cho công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ tại các trường theo quy định tại Nghị định số 83/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về đăng ký nghĩa vụ quân sự.

5. Trách nhiệm của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi học sinh, sinh viên đến làm việc sau khi ra trường:

Kiểm tra, tiếp nhận, quản lý giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân nam là học sinh, sinh viên đến địa phương cư trú, làm việc. Nếu công dân có địa chỉ thường xuyên cư trú khác nơi làm việc thì Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú kiểm tra, tiếp nhận, quản lý giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 1144/TTLB-QP-GDĐT ngày 15 tháng 6 năm 1995 của Bộ Quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với học sinh, sinh viên và đối với thanh niên xung phong, cán bộ, công nhân viên chức nhà nước làm việc ở khu vực có nhiều khó khăn.

2. Các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện Thông tư này theo đúng quy định.

Các quân khu, Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn Ban chỉ huy quân sự cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các nhà trường trong quá trình tổ chức thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG




Bành Tiến Long

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng Nguyễn Khắc Nghiên

 

(Công báo số 634+635 ngày 2/9/2007)

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 121/2007/TTLT-BQP-BGDĐT

Loại văn bảnThông tư liên tịch
Số hiệu121/2007/TTLT-BQP-BGDĐT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/08/2007
Ngày hiệu lực17/09/2007
Ngày công báo02/09/2007
Số công báoTừ số 634 đến số 635
Lĩnh vựcQuyền dân sự
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/10/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 121/2007/TTLT-BQP-BGDĐT

Lược đồ Thông tư liên tịch 121/2007/TTLT-BQP-BGDĐT tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản hiện thời

            Thông tư liên tịch 121/2007/TTLT-BQP-BGDĐT tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình
            Loại văn bảnThông tư liên tịch
            Số hiệu121/2007/TTLT-BQP-BGDĐT
            Cơ quan ban hànhBộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng
            Người kýBành Tiến Long, Nguyễn Khắc Nghiên
            Ngày ban hành07/08/2007
            Ngày hiệu lực17/09/2007
            Ngày công báo02/09/2007
            Số công báoTừ số 634 đến số 635
            Lĩnh vựcQuyền dân sự
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/10/2011
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản hướng dẫn

              Văn bản được hợp nhất

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Thông tư liên tịch 121/2007/TTLT-BQP-BGDĐT tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình

                    Lịch sử hiệu lực Thông tư liên tịch 121/2007/TTLT-BQP-BGDĐT tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình