Văn bản khác 123/TTr-BNN-KHCN

Tờ trình 123/TTr-BNN-KHCN xin thí điểm cơ chế khoán đối với hoạt động nghiên cứu khoa học do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Nội dung toàn văn Tờ trình 123/TTr-BNN-KHCN xin thí điểm cơ chế khoán hoạt động nghiên cứu


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 123/TTr-BNN-KHCN

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2011

 

TỜ TRÌNH

VỀ VIỆC XIN THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ KHOÁN ĐỐI VỚI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1433/VPCP-KTTH ngày 05/3/2010 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát; tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 2253/BTC-HCSN ngày 23/02/2010, Bộ Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 2502/BKHCN-TCCB ngày 06/10/2009; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kính trình Thủ tướng Chính phủ xin thí điểm cơ chế khoán đối với một số hoạt động nghiên cứu khoa học của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:

I. SỰ CẦN THIẾT THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ KHOÁN

Trong 20 năm đổi mới (1985-2005), GDP nông nghiệp liên tục tăng trưởng chủ yếu nhờ các yếu tố đầu vào (đất, nước, lao động, vật tư, …) không ngừng tăng thêm, trong khi đó đóng góp của khoa học công nghệ thông qua chỉ số năng suất tổng thể (TFP) có xu hướng giảm dần chủ yếu là do hiệu quả của tiến bộ kỹ thuật thấp. Thời gian gần đây, do giá thành sản xuất ngày càng cao (đất, nước, lao động chuyển sang các lĩnh vực khác, vật tư, phân bón, thuốc, nhiên liệu tăng theo giá dầu mỏ) tăng trưởng nông nghiệp có nguy cơ suy giảm. Để thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương Đảng khóa X là tăng tỷ lệ tăng trưởng sản xuất nông nghiệp từ 2,3% (năm 2007) lên 3,5% - 4% (năm 2020), giải pháp quan trọng đặt lên hàng đầu là phải phát triển nghiên cứu và ứng dụng KHCN, trong đó trọng tâm là tạo ra động lực mới thông qua đổi mới cơ chế chính sách về quản lý khoa học và công nghệ.

Nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động KHCN, Chính phủ đã ban hành các chính sách để phát triển thị trường KHCN, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức KHCN công lập, trong đó trọng tâm là Nghị định 115/2005/NĐ-CP (NĐ 115) ngày 05/9/2005 của Chính phủ. Thực hiện NĐ 115, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt đề án cho 14/14 đơn vị nghiên cứu trực thuộc Bộ (Đơn vị cấp II).

Tuy nhiên, để thực hiện NĐ 115, hầu hết tổ chức KHCN công lập của Bộ đều gặp nhiều khó khăn do thiếu đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra, một số nội dung của NĐ 115 cũng chưa khắc phục được những bất cập của cơ chế chính sách hiện hành về tổ chức bộ máy, cán bộ, về quản lý hoạt động KHCN và quản lý tài chính. Đây cũng là tình trạng chung của các tổ chức KHCN công lập trên toàn quốc, đã được khẳng định tại Hội nghị sơ kết thực hiện NĐ 115 do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức ngày 29 tháng 5 năm 2009. Những khó khăn này đặt ra yêu cầu cần phải điều chỉnh nội dung của Nghị định và việc đổi mới quản lý hoạt động KHCN là nhu cầu bức thiết của thực tế.

Cơ chế quản lý tài chính của các hoạt động KHCN hiện nay quy định khoán chi theo Thông tư 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 của liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ (TT 93) và xây dựng tiêu chuẩn, định mức theo thông tư 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 của liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ (TT 44) còn một số vướng mắc sau đây:

- Muốn khoán được thì phải dựa trên dự toán được tính đúng, tính đủ các chi phí chính. Tuy nhiên, hiện nay trong nội dung dự toán còn nhiều khoản chi phí chưa được tính đầy đủ như: lương cán bộ nghiên cứu và cán bộ quản lý, chi phí giám sát đánh giá và chi phí dự phòng.

- Dự toán phải căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn, định mức chuyên ngành sát với thực tế. Tuy nhiên, do các định mức kinh tế - kỹ thuật để xây dựng các dự toán hiện nay không linh hoạt, không được xây dựng gắn với giá thị trường của từng chuyên ngành kỹ thuật cụ thể nên ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện các nhiệm vụ KHCN.

- Ngoài ra, ngay cả đối với những phần đã được khoán theo định mức trong dự toán, quy định hiện hành vẫn yêu cầu giao nộp hóa đơn chứng từ để hoàn thiện thủ tục thanh toán. Đây là thủ tục làm mất nhiều thời gian của cán bộ khoa học …

- Kinh phí tiết kiệm của đề tài, dự án (TT 93) từ những nội dung chi đã được giao khoán vẫn phải trích nộp vào các Quỹ, tập thể, cá nhân thực hiện đề tài chỉ được thưởng tối đa 70% và không quá 100 triệu từ kinh phí đã tiết kiệm được. Đối với kinh phí tiết kiệm từ những nội dung chi không được giao khoán, phải nộp vào Quỹ hoặc nộp ngân sách nhà nước. Quy định như trên không khuyến khích các nhà khoa học tiết kiệm trong nghiên cứu, thậm chí kê khai chứng từ không trung thực như thực tế đã chi để sử dụng hết kinh phí đã được cấp theo dự toán hoặc kinh phí được khoán.

- Sản phẩm vật chất của đề tài, dự án phải nộp 40% cho ngân sách nhà nước, 30% trích lập Quỹ phát triển sự nghiệp của tổ chức chủ trì, và 30% khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện đề tài. Trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, khối lượng và giá trị các sản phẩm này thường không lớn, trong khi các thủ tục để xử lý khi kết thúc, nghiệm thu và quyết toán còn phức tạp nên không khuyến khích người nghiên cứu.

- Hiện nay, phần lớn hoạt động KHCN được giao theo hình thức đề tài. Các đề tài có thể kéo dài nhiều năm hoặc là đề tài hàng năm. Trong thực tế, các nhiệm vụ KHCN có mục tiêu cuối cùng là hoàn thành sản phẩm KHCN (một giống mới, mẫu máy mới, quy trình canh tác mới …). Như vậy, việc giao và nghiệm thu nhiệm vụ KHCN dựa trên sản phẩm KHCN phù hợp hơn hình thức dựa trên báo cáo khoa học thuần túy và chứng từ thanh toán hàng năm. Thủ tục thanh quyết toán không nên tập trung vào giám sát chứng từ hóa đơn các khoản chi phí đầu vào theo dự toán, mà cần đánh giá đúng hiệu quả, chất lượng sản phẩm đầu ra.

Sau khi tổng hợp ý kiến góp ý của các Bộ Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉnh sửa và hoàn thiện nội dung thí điểm cơ chế khoán đối với một số hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và xin kính trình Thủ tướng nội dung cơ chế khoán như sau:

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG NỘI DUNG THÍ ĐIỂM

- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng;

- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn";

- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện quyết Hội nghị lần VII Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Quyết định số 1434/QĐ-BKHCN ngày 30/7/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Chương trình hành động của Bộ KHCN thực hiện kết luận số 234-TB/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ;

- Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KHCN công lập;

- Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

- Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV của liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ngày 5/6/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định 115 và các văn bản có liên quan đến nội dung thực hiện Nghị định 115.

- Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN của liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ ngày 4/10/2006 Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

- Thông tư 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN của liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ ngày 7/5/2007 Hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước

- Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KHCN;

- Thông báo số 268/TB-VPCP ngày 24/9/2008 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến của Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng tại buổi làm việc với Bộ NN&PTNT về tình hình và định hướng công tác nghiên cứu khoa học nông nghiệp để thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Văn bản góp ý của các Bộ: Tài chính (Công văn số 2253/BTC-HCSN ngày 23/02/2010), Khoa học và Công nghệ (Công văn số 2502/BKHCN-TCCB ngày 06/10/2009), về việc thí điểm áp dụng một số cơ chế, chính sách đặc thù trong hoạt động KHCN của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Công văn số 683/VPCP-KGVX ngày 28/01/2010 của Văn phòng Chính phủ về Đề án thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù trong hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Công văn số 1433/VPCP-KTTH ngày 05/3/2010 về việc thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát.

III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ ĐỐI TƯỢNG THÍ ĐIỂM

1. Mục đích

- Nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ (KHCN) của các tổ chức KHCN công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gắn kết chặt chẽ giữa trách nhiệm và quyền lợi của tổ chức KHCN công lập và cán bộ khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ khoa học phát huy năng lực sáng tạo trong nghiên cứu.

- Tạo các căn cứ thực tế để điều chỉnh, bổ sung, cải tiến các cơ chế, chính sách hiện hành theo kịp yêu cầu đổi mới của thực tế; tạo động lực chuyển biến về chất trong hoạt động KHCN thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn để KHCN thực sự là lực lượng sản xuất phát triển nông nghiệp và nông thôn trong thời kỳ mới.

2. Yêu cầu

- Cơ chế làm thí điểm thể hiện quan điểm đổi mới mạnh mẽ trong hoạt động KHCN của Nhà nước và gắn liền với việc nâng cao vai trò của KHCN trong thực hiện chủ trương của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Hiệu quả và tác động của cơ chế làm thí điểm có thể được đánh giá trên cơ sở khoa học theo các tiêu chí định lượng.

- Cơ chế làm thí điểm có thể mở rộng trong hoạt động KHCN lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng và các lĩnh vực khác.

3. Đối tượng làm thí điểm

- Đối tượng thí điểm là một số nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do các tổ chức KHCN công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện.

- Thời gian thực hiện thí điểm: 04 năm từ 2010 - 2013

IV. NỘI DUNG CƠ CHẾ THÍ ĐIỂM

Khoán kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đến sản phẩm cuối cùng với các nội dung chủ yếu sau:

1. Điều kiện chọn nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được khoán đến sản phẩm cuối cùng

a) Xác định được rõ mức độ hoàn chỉnh của sản phẩm cuối cùng, sẵn sàng đưa vào ứng dụng trong sản xuất, cụ thể:

- Chọn tạo ra giống cây trồng, cây lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản mới có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật rõ ràng, có định lượng và phù hợp với yêu cầu ứng dụng vào sản xuất.

- Tạo, thiết kế mẫu máy, thiết bị, công cụ sản xuất, sản phẩm, chế phẩm mới có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật rõ ràng, có định lượng và phù hợp với yêu cầu ứng dụng vào sản xuất;

- Tạo quy trình công nghệ sản xuất mới, khác biệt với quy trình hiện có về hiệu quả kinh tế - xã hội, trình độ công nghệ và phù hợp với yêu cầu ứng dụng vào sản xuất.

b) Xác định rõ được tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để tạo ra sản phẩm cuối cùng.

c) Xác định rõ được giá trị thị trường hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội của sản phẩm cuối cùng là kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.

d) Có địa chỉ áp dụng cụ thể, thể hiện bằng văn bản cam kết tiếp nhận, ứng dụng sản phẩm cuối cùng là kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của các địa phương, doanh nghiệp, người sản xuất, …

đ) Được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, phê duyệt về nội dung nghiên cứu khoa học, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm cuối cùng, tổng kinh phí và kinh phí tạm ứng mỗi năm.

2. Quyền lợi của tổ chức KHCN chủ trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được khoán đến sản phẩm cuối cùng

a) Được tính đúng, tính đủ các mục chi để thực hiện nhiệm vụ, trong đó tiền lương, tiền công của cán bộ nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ và cán bộ quản lý, chi phí giám sát đánh giá và chi phí dự phòng, được tính như sau:

- Tiền lương và tiền công cho cán bộ nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trên cơ sở định mức hiện hành;

- Tiền công cho cán bộ quản lý và giám sát đánh giá được tính trong kinh phí quản lý và tối đa không quá 7% tổng kinh phí của nhiệm vụ;

- Kinh phí dự phòng tối đa không quá 10% tổng kinh phí của nhiệm vụ và chỉ được phép sử dụng trong trường hợp cần thiết sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Kinh phí tiết kiệm (nếu có) của nhiệm vụ không phải nộp ngân sách, tập thể, cá nhân thực hiện đề tài, dự án được toàn quyền sử dụng và có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

c) Phần thu từ sản phẩm vật chất trong thực hiện nhiệm vụ khoa học được để lại toàn bộ cho tổ chức chủ trì, trong đó 50% cho các quỹ của tổ chức chủ trì, 50% khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.

d) Căn cứ phê duyệt kinh phí của cấp có thẩm quyền và hợp đồng khoán, kinh phí cấp hàng năm cho thực hiện nhiệm vụ khoa học là tạm ứng, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm báo cáo tài chính hàng năm theo niên độ ngân sách đối với kinh phí thực nhận. Khi hoàn thành hợp đồng khoán, sản phẩm sau cùng được nghiệm thu, hợp đồng khoán được thanh toán chính thức.

3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được khoán đến sản phẩm cuối cùng

a) Tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm phải xây dựng đề cương, lập dự toán kinh phí của nhiệm vụ trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành của nhà nước và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.

b) Cá nhân chủ nhiệm chịu trách nhiệm về các nội dung và kết quả nghiên cứu khoa học của nhiệm vụ; chịu trách nhiệm báo cáo và thuyết minh về việc sử dụng kinh phí đối với tổ chức chủ trì;

c) Tổ chức chủ  trì có trách nhiệm quản lý, theo dõi và thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ; hàng năm có báo cáo đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của cá nhân chủ nhiệm

d) Trường hợp cá nhân chủ nhiệm không hoàn thành hợp đồng khoán đúng thời hạn, nếu có nguyện vọng được gia hạn tối đa một năm để hoàn thành nhiệm vụ; trong thời gian gia hạn không cấp thêm kinh phí.

đ) Trường hợp cá nhân chủ nhiệm không có khả năng hoàn thành hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng được xử lý như sau:

- Cá nhân chủ nhiệm có báo cáo chi tiết nêu rõ nguyên nhân, có xác nhận của tổ chức chủ trì;

- Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và nếu kết luận nguyên nhân không có khả năng hoàn thành hợp đồng là do chủ quan, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc đình chỉ thực hiện nhiệm vụ và cá nhân chủ nhiệm có trách nhiệm hoàn trả lại kinh phí đã sử dụng, mức hoàn trả do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định nhưng không thấp hơn 30% kinh phí đã sử dụng;

- Hàng năm qua kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền, nếu phát hiện cá nhân chủ nhiệm không có khả năng hoàn thành được nhiệm vụ được giao vì nguyên nhân chủ quan, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc đình chỉ thực hiện nhiệm vụ và cá nhân chủ nhiệm có trách nhiệm hoàn trả lại kinh phí đã được cấp, mức hoàn trả do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định nhưng không thấp hơn 30% kinh phí đã sử dụng;

e) Nếu nhiệm vụ không hoàn thành (sản phẩm sau cùng không đạt yêu cầu như hợp đồng khoán và không được nghiệm thu) do nguyên nhân chủ quan thì cá nhân chủ nhiệm có trách nhiệm hoàn trả kinh phí, mức hoàn trả do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định nhưng không thấp hơn 30% kinh phí đã sử dụng; ngoài ra chủ nhiệm đề tài không được tham gia đấu thầu các nhiệm vụ KHCN thuộc ngân sách Nhà nước cấp trong vòng 3 năm.

4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt nội dung, dự toán của nhiệm vụ khoa học được khoán; kiểm tra việc thực hiện, nghiệm thu và thanh toán hợp đồng khoán:

b) Bộ Tài chính cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ khoán, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng kinh phí.

c) Kho bạc nhà nước thực hiện cấp phát, kiểm soát chi kinh phí khoán theo các quy định cụ thể tại Quyết định này.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện, giám sát, đánh giá và tổng kết việc thực hiện các nội dung thí điểm.

2. Thời gian thực hiện thí điểm từ năm 2010 đến năm 2013. Kết thúc giai đoạn thí điểm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổng kết báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Trên đây là các nội dung thí điểm cơ chế khoán kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đến sản phẩm cuối cùng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Các Bộ: Tài chính, Tư pháp, KH và CN;
- Lưu: VT, KHCN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Bá Bổng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 123/TTr-BNN-KHCN

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu123/TTr-BNN-KHCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/01/2011
Ngày hiệu lực14/01/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 123/TTr-BNN-KHCN

Lược đồ Tờ trình 123/TTr-BNN-KHCN xin thí điểm cơ chế khoán hoạt động nghiên cứu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tờ trình 123/TTr-BNN-KHCN xin thí điểm cơ chế khoán hoạt động nghiên cứu
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu123/TTr-BNN-KHCN
                Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
                Người kýBùi Bá Bổng
                Ngày ban hành14/01/2011
                Ngày hiệu lực14/01/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Tờ trình 123/TTr-BNN-KHCN xin thí điểm cơ chế khoán hoạt động nghiên cứu

                          Lịch sử hiệu lực Tờ trình 123/TTr-BNN-KHCN xin thí điểm cơ chế khoán hoạt động nghiên cứu

                          • 14/01/2011

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 14/01/2011

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực