Chỉ thị 05/2009/CT-UBND

Chỉ thị 05/2009/CT-UBND điều hành thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009 của thành phố Cần Thơ

Chỉ thị 05/2009/CT-UBND điều hành thu chi ngân sách nhà nước năm 2009 đã được thay thế bởi Quyết định 665/QĐ-UBND 2014 công bố Danh mục văn bản pháp luật hết hiệu lực Cần Thơ và được áp dụng kể từ ngày 06/03/2014.

Nội dung toàn văn Chỉ thị 05/2009/CT-UBND điều hành thu chi ngân sách nhà nước năm 2009


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2009/CT-UBND

Cần Thơ, ngày 11 tháng 3 năm 2009

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐIỀU HÀNH THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2009

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XI đã đề ra; dự báo năm 2009 thành phố sẽ gặp khó khăn hơn do suy giảm kinh tế, tài chính toàn cầu tác động ảnh hưởng đến kinh tế nước ta; trên cơ sở những kết quả đạt được về kinh tế - xã hội và thu, chi ngân sách thành phố năm 2008 và để tiếp tục phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, tận dụng thời cơ, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và thu chi ngân sách năm 2009 theo Nghị quyết số 15/2008/NQ-HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện các nội dung sau:

I. Về thu ngân sách:

1. Giao Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm:

- Triển khai và thực hiện tốt Chỉ thị số 16/2008/CT-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tăng cường công tác chỉ đạo thu thuế năm 2009, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Tài chính, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế. Tập trung chỉ đạo Chi cục Thuế quận, huyện và đơn vị trực thuộc thường xuyên kiểm tra, đôn đốc đảm bảo các khoản thu phát sinh tại đơn vị thuộc ngành thuế quản lý nộp đúng, đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là NSNN);

- Thực hiện việc giảm thuế, giãn thời hạn nộp thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông, thủy sản, dệt may,… theo đúng quy định của Chính phủ; triển khai kịp thời các chính sách tài chính gồm: giảm thuế, giãn thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng,... theo nội dung Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Bộ Tài chính;

- Tiếp tục thực hiện việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, các địa phương nghiêm túc triển khai và thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;

- Về thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ, thực hiện hạch toán thu, chi cân đối ngân sách theo chế độ quy định;

- Ngành Thuế kết hợp với Chi cục Quản lý thị trường, Hải quan và các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, chống các hành vi trốn lậu thuế, gian lận thương mại; trong đó, tập trung vào những địa bàn, lĩnh vực hiện còn thất thu thuế. Tăng cường công tác kiểm tra việc hoàn thuế giá trị gia tăng, kiểm tra chặt chẽ những trường hợp khấu trừ, hoàn thuế theo đúng chế độ quy định. Thực hiện tốt chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ để ngăn ngừa, chống gian lận trong việc hoàn thuế để chiếm đoạt tiền NSNN, xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về thu, nộp, kiên quyết thu hồi về NSNN khoản chiếm dụng tiền thuế, trốn thuế.

2. Giao Giám đốc Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc và kiểm tra các khoản thu khác ngân sách, bảo đảm số phát sinh nộp kịp thời vào NSNN.

3. Các đơn vị có phát sinh nguồn thu dưới bất cứ hình thức nào (thu phí, lệ phí, thu cho thuê mặt bằng, căn-tin, chỗ giữ xe,...) đều phải báo cáo với cơ quan Thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

4. Dự toán thu NSNN giao cho các đơn vị và địa phương là mức tối thiểu phải đạt được và phấn đấu thu vượt dự toán từ 5% trở lên; triển khai các biện pháp khai thác hiệu quả các nguồn thu, đặc biệt là nguồn thu từ quỹ nhà, đất công và thu tiền sử dụng đất các dự án nhằm bảo đảm nhu cầu chi theo dự toán năm 2009 đã được Hội đồng nhân dân thành phố giao và thanh toán các khoản còn tồn đọng của năm 2008 chuyển sang năm 2009 theo quy định; trường hợp, nguồn thu không đạt dự toán sẽ điều chỉnh dự toán chi ngân sách tương ứng.

5. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành liên quan tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, tiếp tục thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhằm huy động thêm vốn phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động.

6. Giao ngành Tài nguyên và Môi trường kết hợp với ngành Thuế, Tài chính và các đơn vị có liên quan tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và tổ chức thu ngân sách đúng, đủ và kịp thời theo chế độ quy định; đồng thời, có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thu tiền sử dụng đất đối với các dự án khu dân cư trên địa bàn thành phố.

II. Về chi ngân sách:

1. Về thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí:

a) Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách: căn cứ dự toán năm 2009 đã được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm nguyên tắc:

- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) thực hiện thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Tiếp tục tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương. Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;

- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc tập trung vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.

b) Tiếp tục thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với nhiệm vụ chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình, riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

- Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách thành phố cho ngân sách quận, huyện: giao Giám đốc Sở Tài chính căn cứ số thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quy định mức rút dự toán hàng tháng của ngân sách quận, huyện cho phù hợp;

- Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách cấp quận, huyện cho ngân sách cấp xã, phường, thị trấn căn cứ số thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân quận, huyện quy định mức rút dự toán hàng tháng của ngân sách cấp xã, phường, thị trấn cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương.

c) Từ năm ngân sách 2009, thực hiện chuyển hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền sang hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, cụ thể:

- Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách thành phố cho ngân sách quận, huyện được Ủy ban nhân dân thành phố giao trong dự toán đầu năm: giao Giám đốc Sở Tài chính căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, quy định việc rút dự toán của ngân sách quận, huyện cho phù hợp. Mức rút tối đa bằng dự toán đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao;

- Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách thành phố cho ngân sách quận, huyện phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác; căn cứ vào quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, giao Sở Tài chính có văn bản thông báo số bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách quận, huyện. Căn cứ vào văn bản thông báo của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;

- Kết thúc năm ngân sách, trường hợp số đã rút dự toán về ngân sách quận, huyện không thực hiện hết việc chi trả đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách thành phố cho ngân sách quận, huyện, Ủy ban nhân dân quận, huyện có báo cáo gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét xử lý cụ thể; trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định;

- Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp quận, huyện cho ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (bao gồm cả số bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán); căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân quận, huyện quy định việc rút dự toán cho ngân sách cấp xã, phường, thị trấn phù hợp với thực tế ở địa phương.

2. Về chi xây dựng cơ bản:

a) Căn cứ kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2009 được Ủy ban nhân dân thành phố giao, Giám đốc Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước bố trí nguồn để hoàn trả các khoản vay, tạm ứng khi đến hạn (cả gốc và lãi); các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thủy sản;

b) Căn cứ kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2009 được Ủy ban nhân dân thành phố giao, các ngành, các cấp, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện, đẩy nhanh tiến độ thi công để hoàn thành các công trình chuyển tiếp, các công trình trọng điểm sớm đưa vào sử dụng nhằm phát huy hiệu quả; ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho trả nợ các công trình, dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, các công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm 2009, đặc biệt là 21 công trình trọng điểm của thành phố; trong bố trí danh mục công trình cụ thể cần đầu tư tập trung, tránh dàn trải nhằm hạn chế số lượng công trình dở dang chuyển tiếp qua các năm sau. Những công trình triển khai chậm, không thực hiện theo đúng tiến độ sẽ điều chuyển vốn cho những công trình có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa bố trí đủ vốn, không để tình trạng kéo dài thời gian thi công. Ủy ban nhân dân thành phố không xem xét bổ sung vốn cho những công trình thực hiện vượt dự toán và các nhiệm vụ chi xây dựng cơ bản do chủ đầu tư tự thực hiện ngoài kế hoạch. Đối với những dự án tồn đọng từ các năm trước chưa quyết toán, các chủ đầu tư có trách nhiệm khẩn trương quyết toán với cơ quan tài chính theo phân cấp quản lý;

c) Hàng quý, giao Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước Cần Thơ bố trí vốn hợp lý giữa chi xây dựng cơ bản và chi thường xuyên. Đối với cấp quận, huyện giao Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm cân đối ngân sách để bố trí chi xây dựng cơ bản, đảm bảo thủ tục đúng quy định và thực hiện đạt dự toán đã được giao, tránh tình trạng chi tập trung vào cuối năm hoặc chuyển khối lượng xây dựng cơ bản tồn đọng sang năm sau quá lớn ảnh hưởng đến công tác điều hành ngân sách;

Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tăng cường kiểm tra, giám sát, không để thất thoát, lãng phí, bảo đảm sử dụng nguồn vốn của ngân sách nhà nước đúng mục đích, đúng quy định pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và khả năng giải ngân các nguồn vốn ngân sách nhà nước.

3. Chi thường xuyên:

Dự toán chi thường xuyên năm 2009, Ủy ban nhân dân thành phố giao cho các đơn vị và quận, huyện là mức tối đa được phân bổ để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ủy ban nhân dân thành phố không giải quyết bổ sung kinh phí hoạt động cho các đơn vị và quận, huyện; trừ những trường hợp thiên tai, lũ lụt, hạn hán và các trường hợp cấp thiết khác sẽ xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố trong kỳ họp giữa năm.

a) Giao Giám đốc Sở Tài chính thường xuyên kiểm tra và chỉ đạo thực hiện các khoản chi đã được phân bổ trong dự toán, toàn bộ các khoản chi của ngân sách phải được phản ảnh vào ngân sách đúng quy định và được hạch toán đầy đủ theo đúng Mục lục ngân sách nhà nước. Căn cứ dự toán chi ngân sách được Ủy ban nhân dân thành phố giao, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện sắp xếp các khoản chi và sử dụng kinh phí NSNN có hiệu quả, đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

b) Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, cơ quan chủ quản thực hiện phân bổ dự toán kinh phí và xét duyệt quyết toán cho các đơn vị trực thuộc, Thủ trưởng đơn vị quyết định chi và gửi chứng từ để Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán. Trường hợp cơ quan, đơn vị chi sai chế độ hoặc lập quỹ trái phép thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm vật chất và kỷ luật tài chính về quyết định của mình khi bị phát hiện. Đối với cán bộ phụ trách công tác tài chính - kế toán tại đơn vị phải báo cáo kịp thời đối với các trường hợp vi phạm nguyên tắc tài chính;

c) Các nguồn thu phát sinh tại đơn vị dưới bất cứ hình thức nào, đơn vị phải lập dự toán, quản lý và tập hợp vào báo cáo quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định;

d) Tất cả các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ đều phải gửi báo cáo quyết toán thu - chi với cơ quan tài chính cùng cấp (trừ các đơn vị trực thuộc theo quy định do Sở chủ quản xét duyệt quyết toán thì gửi báo cáo quyết toán thu - chi cho Sở chủ quản);

e) Để tập trung nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương năm 2009, ngoài nguồn 50% tăng thu ngân sách địa phương (bao gồm tăng thu theo dự toán và trong tổ chức thực hiện; không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất), để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết Quốc hội, các ngành, các cấp phải sắp xếp hợp lý các khoản chi để thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương; các đơn vị sử dụng ngân sách chủ động tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2009 (không kể các khoản chi tiền lương và các khoản có tính chất lương), các đơn vị sự nghiệp có thu (kể cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ) sử dụng tối thiểu 40% số thu sự nghiệp được để lại theo chế độ quy định (riêng ngành y tế là 35% số thu sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao) để thực hiện cải cách tiền lương;

f) Tiếp tục đẩy mạnh thực hành tiết kiệm trong chi thường xuyên theo Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để dành nguồn cải cách tiền lương theo quy định nêu trên còn thực hiện tiết kiệm thêm 5% chi thường xuyên và được giữ lại tại dự phòng ngân sách để thực hiện chính sách an sinh xã hội, các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về an ninh, quốc phòng, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

g) Đối với các khoản chi trong dự toán:

Toàn bộ kinh phí chi thường xuyên của hệ Đảng được cấp qua Văn phòng Thành ủy theo dự toán đã giao, các Ban Đảng khi sử dụng kinh phí liên hệ trực tiếp với Văn phòng Thành ủy. Kinh phí hoạt động của quận ủy, huyện ủy do Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện cấp phát.

Căn cứ dự toán ngân sách giao năm 2009, giao Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ Trung ương quy định hiện hành, nhất là thực hiện các chính sách an sinh - xã hội, cụ thể như sau:

- Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ;

- Kinh phí thực hiện khám chữa bệnh cho các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội theo quy định tại Quyết định số 117/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội; kinh phí khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;

- Kinh phí thực hiện Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học;

- Kinh phí để thực hiện miễn thủy lợi phí theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác bảo vệ công trình thủy lợi;

h) Đối với các đơn vị được Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ đột xuất ngoài kế hoạch đầu năm mà kinh phí trong dự toán đã giao không đủ đảm bảo thì mới xem xét bổ sung kinh phí ngoài dự toán. Kho bạc Nhà nước sử dụng kinh phí trong dự toán đã giao cho đơn vị để thanh toán các khoản chi này. Giao Sở Tài chính tổng hợp đề nghị của các đơn vị có yêu cầu bổ sung dự toán kèm theo thuyết minh chi tiết, có ý kiến đề xuất cụ thể báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét vào kỳ họp giữa năm 2009.

4. Về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước:

a) Nghiêm túc và thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, hiệu quả và tiết kiệm. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát chi NSNN bảo đảm sử dụng ngân sách đúng dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi quy định. Cơ quan tài chính và cơ quan quản lý nhà nước các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao có kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí ngân sách ở các đơn vị. Xử lý nghiêm và kịp thời các vi phạm đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán kết luận.

b) Thực hiện đầy đủ quy chế tự kiểm tra tài chính kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước” để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý tài chính ngân sách.

c) Năm 2009, tiếp tục thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan quản lý nhà nước, đoàn thể theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ; các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tài sản, tổ chức và biên chế theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị xây dựng đề án khoán chi hành chính và lập dự toán thu, chi theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự công lập, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập phù hợp với tình hình của đơn vị trên cơ sở tiết kiệm chi tiêu, tạo chủ động về kinh phí và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, gửi về đơn vị chủ quản, tổng hợp gửi về cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt.

d) Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các quỹ từ các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và các Thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định trên.

e) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm 2009; trường hợp, kinh tế thế giới và trong nước có biến động lớn, ảnh hưởng đến cân đối thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009 đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua; Ủy ban nhân dân thành phố sẽ báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 (năm) ngày, kể từ ngày ký.

Yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chỉ thị này và định kỳ báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ để kịp thời chỉ đạo./.

 

 

Nơi nhận:
- VP CP (HN-TPHCM);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Tài chính;
- Tổng Cục Thuế;
- TT. Thành ủy;
- TT.HĐND thành phố;
- TV.UBND thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP. Cần Thơ;
- UBMTTQ VN và các đoàn thể TP;
- Sở, ban, ngành;
- Cục Thuế thành phố;
- Kho bạc Nhà nước Cần Thơ;
- UBND quận, huyện;
- Phòng TC - KH quận, huyện;
- Website Chính phủ;
- Báo Cần Thơ;
- TT Công báo;
- VP UBND thành phố (3B);
- Lưu: VT. AT120.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Thanh Mẫn

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 05/2009/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu05/2009/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/03/2009
Ngày hiệu lực21/03/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/03/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 05/2009/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 05/2009/CT-UBND điều hành thu chi ngân sách nhà nước năm 2009


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 05/2009/CT-UBND điều hành thu chi ngân sách nhà nước năm 2009
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu05/2009/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Cần Thơ
                Người kýTrần Thanh Mẫn
                Ngày ban hành11/03/2009
                Ngày hiệu lực21/03/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/03/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản được căn cứ

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Chỉ thị 05/2009/CT-UBND điều hành thu chi ngân sách nhà nước năm 2009

                        Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 05/2009/CT-UBND điều hành thu chi ngân sách nhà nước năm 2009