Chỉ thị 07/2007/CT-UBND

Chỉ thị 07/2007/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 07/2007/CT-UBND phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách 2008 Quảng Trị


UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2007/CT-UBND

Đông Hà, ngày 25 tháng 6 năm 2007

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2008

Năm 2008 là năm thứ 3 triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ tỉnh lần thứ XIV và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010. Năm 2008, dự báo kinh tế thế giới tiếp tục đà phát triển của năm 2007, kinh tế cả nước tiếp tục hội nhập sâu hơn, cơ hội và thách thức ngày càng lớn, đan xen lẫn nhau; đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh, môi trường đầu tư ngày càng hoàn thiện đã tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất - kinh doanh, mở ra nhiều cơ hội để khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh cho phát triển, tạo đà cho việc hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006-2010 của tỉnh.

UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị tận dụng tốt các điều kiện thuận lợi, lợi thế, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, chủ động vượt qua những khó khăn, thách thức; tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:

A. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2008

I. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội:

1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế:

Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững trong năm 2008 và các năm tiếp theo. Phấn đấu GDP năm 2008 tăng 12,5-13% so với năm 2007; trong đó ngành nông lâm ngư nghiệp tăng 4-4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 25-26% và dịch vụ tăng 10-11%. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.

Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư, tận dụng tốt nội lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Phát triển và quản lý tốt các hình thức đầu tư gián tiếp để đa dạng hoá nguồn đầu tư gắn với việc áp dụng những công cụ quản lý có hiệu quả. Tăng cường công tác xúc tiến và kêu gọi đầu tư, ưu tiên đầu tư vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, các khu công nghiệp Nam Đông Hà, Quán Ngang, các khu công nghiệp các huyện thị trong tỉnh ... Tiếp tục chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư xây dựng, tăng cường công tác thanh tra nhằm đảm bảo chất lượng của công trình, kiến quyết ngăn chặn có hiệu quả tình trạng tham ô, lãng phí trong đầu tư xây dựng. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các công trình trọng điểm của tỉnh.

Duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững của ngành nông, lâm, ngư nghiệp trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng con nuôi trong nội bộ ngành; gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, phát triển ổn định các vùng nguyên liệu nông lâm thuỷ sản cho công nghiệp chế biến; áp dụng khoa học kỹ thuật, giống mới, đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất và hiệu quả đầu tư. Phát triển nhanh chăn nuôi theo hướng hiệu quả, bền vững và an toàn; khuyến khích phát triển các vùng chăn nuôi tập trung theo hình thức phát triển kinh tế trang trại, chăn nuôi theo hướng công nghiệp, gắn với cơ sở chế biến tập trung và xử lý chất thải. Phát triển lâm nghiệp phù hợp với tiềm năng và định hướng quy hoạch các ngành.

Phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh và có tiềm năng, nhất là công nghiệp chế biến, gắn liền với tăng khả năng xuất khẩu; khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao gắn với việc phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp. Hỗ trợ khôi phục và phát triển các làng nghề, khuyến khích các hộ gia đình, tư nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đa dạng, phấn đấu “một làng một nghề” đáp ứng nhu cầu tại chỗ và tham gia xuất khẩu.

Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ đi đôi với nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh; đẩy mạnh lưu thông hàng hoá thị trường nội địa, nhất là thị trường nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; nâng cao tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu tổng thể nền kinh tế. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại. Thực hiện các biện pháp để các doanh nghiệp nhà nước đã được sắp xếp, đổi mới sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Đánh giá đúng những thuận lợi, cơ hội phát triển và đặc biệt là những khó khăn, thách thức trong bối cảnh hội nhập vào kinh tế thế giới và khu vực. Thực hiện các cam kết và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế; tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu tư và công nghệ nước ngoài, thúc đẩy xuất khẩu phát triển đi đôi với việc mở rộng thị trường và hiệu quả xuất khẩu…Chủ động thực hiện đề án tăng cường khai thác lợi thế hành lang kinh tế Đông – Tây của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn vốn phi chính phủ (NGO).

2. Nhiệm vụ về xã hội:

Nâng cao năng lực khoa học công nghệ đi đôi với tăng cường tiếp thu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiến tiến của thế giới vào các lĩnh vực đời sống xã hội. Từng bước xây dựng ngành công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu ứng dụng ngày càng cao. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học công nghệ theo hướng hỗ trợ phát triển thị trường khoa học công nghệ, khuyến khích và tôn vinh các nhà khoa học có tài, có nhiều đóng góp cho tỉnh.

Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao… Tăng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường đào tạo nghề, giải quyết việc làm theo hướng vừa khai thác nội lực vừa đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu; huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong và ngoài nước và sự tham gia của cộng đồng dân cư để thực hiện.

Đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo; bổ sung hoàn chỉnh các chính sách và chương trình giảm nghèo để người nghèo được tham gia tích cực hơn nữa vào hoạt động của chương trình và thụ hưởng các thành quả từ các chương tình này. Kiên quyết xoá bỏ các quy định về các khoản phải đóng góp bất hợp lý của nhân dân theo đúng quy định của tỉnh.

Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo như: chính sách khám, chữa bệnh; hỗ trợ giáo dục; hỗ trợ nhà ở; cho vay vốn ưu đãi…tạo điều kiện hỗ trợ cho các đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội được hưởng các dịch vụ công của nhà nước.

Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; chú ý giải quyết việc làm, tình trạng tội phạm, ma tuý, tai nạn giao thông. Giải quyết tích cực và hiệu quả các vấn đề xã hội phát sinh trong quá trình thực thi cam kết WTO.

3. Nhiệm vụ về bảo vệ môi trường:

Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở các cơ sở chế biến, ở khu vực các nhà máy, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư; cải tạo và xử lý môi trường trên các sông hồ, ao, kênh mương đang bị ô nhiễm.

Tăng cường khả năng dự báo những biến động bất lợi của khí hậu thời tiết. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai như: bão lụt, hạn hán...; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.

Sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Đáp ứng yêu cầu trong các cam kết bảo vệ môi trường với cộng đồng quốc tế.

Tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường. Hạn chế những tác động xấu về môi trường ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và chất lượng cuộc sống nhân dân.

4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.

Đẩy mạnh cải cách hành chính hướng tới mục tiêu xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân, trong sạch, dân chủ, hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển.

Triển khai chương trình tổng thể cải cách hành chính, trước hết là đổi mới chức năng, nhiệm vụ; tổ chức, sắp xếp lại bộ máy chính quyền các cấp. Thực hiện chế độ thủ trưởng trong các cơ quan hành chính, phân định rõ trách nhiệm của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cấp. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, trước hết là thủ tục liên quan đến đầu tư, thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo cơ chế một cửa, dịch vụ hành chính liên quan đến đời sống nhân dân. Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, trong đó chú trọng giáo dục đạo đức, phẩm chất chính trị cho công chức.

Tiếp tục thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp; phổ biến rộng rãi và niêm yết công khai tại công sở quy chế, quy trình và các thủ tục hành chính rõ ràng, cụ thể.

Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 80/CP ngày 18/04/2005 của Thủ tướng chính phủ về giám sát đầu tư cộng động.

Triển khai thực hiện chương trình Chính phủ điện tử gắn với việc đôi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, phù hợp với tiến trình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước.

Kết hợp chặt chẽ việc thực hiện chương trình hành động phòng, chống tham nhũng với chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, thu - chi ngân sách nhà nước, quản lý tài chính công, đề bạt và bố trí cán bộ. Tăng cường quản lý, giám sát thu nhập của cán bộ, công chức, nhất là những người có chức, có quyền.

5. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh: giữ vững trật tự an toàn xã hội, đặc biệt tại các khu vực trọng điểm, vùng biên giới và hải đảo, tạo môi trường chính trị ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.

II. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2008

Các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã, tổ chức xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2008 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách và các văn bản pháp luật liên quan. Dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của các địa phương và bám sát mục tiêu, nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2008. Trên cơ sở đó, việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 cần lưu ý một số nội dung sau:

1. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2008 phải được xây dựng đúng chính sách, chế độ theo hướng tích cực, bảo đảm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường, thực hiện các cam kết quốc tế về thuế. Việc xây dựng dự toán thu phải căn cứ vào khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2007, dự báo tăng trưởng kinh tế và các nguồn thu năm 2008 để đảm bảo tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng khoản thu phải theo đúng chế độ; đồng thời có các giải pháp tích cực có hiệu quả, hợp lý trong việc tăng cường quản lý thu theo Luật Quản lý thuế; xử lý các khoản nợ đọng thuế, chống thất thu, trốn lậu thuế và gian lận thương mại; tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Dự toán thu nội địa năm 2008 (không kể thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 16% so với ước thực hiện năm 2007.

2. Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2008 được xây dựng căn cứ các tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định và dựa trên cơ sở nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ quyết định năm 2007. Dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương như các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng… được xác định trên cơ sở tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển theo Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách năm 2008 cần chú ý các nội dung sau:

- Bố trí chi đầu tư phát triển phải đảm bảo tập trung, chú ý tập trung vốn cho các công trình trọng điểm, chương trình ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, bố trí để hoàn trả ngân sách nhà nước các khoản đã ứng trước, vốn đối ứng cho các dự án ODA, vốn cho các công trình, dự án chuyển tiếp, vốn cho công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư, vốn thanh toán dứt điểm nợ xây dựng cơ bản đã hoàn thành và các dự án, công trình quan trọng khác. Bố trí vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương cần tập trung hỗ trợ đúng đối tượng mục tiêu. Các dự án bố trí vốn đầu tư chuẩn bị thực hiện hoặc thực hiện trong kế hoạch 2008 phải được phê duyệt trước ngày 31/10/2007.

- Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo, văn hoá thông tin, y tế, môi trường, khoa học – công nghệ, xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, hoạt động của Đảng, các đoàn thể theo đúng chính sách, chế độ, định mức hiện hành và theo đúng các Nghị quyết của Đảng, của Quốc hội, trong đó chú ý bố trí chi ngân sách cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo - dạy nghề năm 2008 phải đạt 20% tổng chi ngân sách nhà nước.

Các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã phải gắn xây dựng dự toán ngân sách năm 2008 với việc thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; thực hiện thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập có điều kiện sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.

- Tiếp tục bố trí ngân sách và huy động các nguồn tài chính khác theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương theo Đề án cải cách chế độ tiền lương của Chính phủ. Để tập trung nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương các đơn vị hành chính, sự nghiệp, các cấp ngân sách cần tiếp tục chủ động bố trí nguồn, thực hiện đầy đủ, đúng quy định các biện pháp tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương: tiết kiêm 10% chi thường xuyên (không kể lương và các khoản có tính chất lương); 40% nguồn thu được để lại cho đơn vị; riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ chi phí thuốc, máu, truyền dịch; 50% tăng thu hàng năm. Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2008 phải bố trí dự phòng ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng cấp bách phát sinh ngoài dự toán. Trong quá trình lập dự toán ngân sách Nhà nước năm 2008 các đơn vị, các huyện, thị xã phải chịu trách nhiệm trong việc chủ động, dự kiến đầy đủ nhu cầu chi thực hiện chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới.

- Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, việc lập dự toán phải đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức theo tính chất nguồn vốn, bảo đảm phù hợp với tiến độ thực hiện.

3. Các huyện, thị xã xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 căn cứ nguồn thu, nhiệm vụ chi đã được phân cấp, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định theo mức Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh đã giao năm 2007. Quá trình xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2008 phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách Nhà nước năm 2008, các quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Các huyện, thị xã phải chủ động tính toán nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.

4. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất, ngân sách tỉnh, ngân sách các huyện, thị xã bố trí tương ứng cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, đo đạc đất đai. Các địa phương còn dư nợ vay để tạo quỹ đất khi xây dựng dự toán phải bố trí trả nợ, phải lưu ý khả năng thực hiện, tránh bố trí các dự án nhưng không phát sinh số thu.

5. Đối với nguồn thu từ sổ xố kiến thiết không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; thực hiện quản lý thu, chi số thu này qua ngân sách nhà nước. Uỷ ban nhân dân tỉnh dự kiến số thu, lập phương án phân bổ, sử dụng số thu này trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội cần thiết của địa phương, ưu tiên các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế.

6. Việc xây dựng dự toán để huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ; bảo đảm số dư nợ huy động (bao gồm cả số huy động dự kiến trong năm) không lớn hơn 30% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách tỉnh. Đồng thời, chủ động bố trí ngân sách địa phương để hoàn trả các khoản đã huy động (cả góc và lãi) đến hạn trả theo quy định của pháp luật.

7. Căn cứ vào định mức phân bổ dự toán chi trợ cước, trợ giá theo quy định, ngân sách tỉnh chủ động bố trí kinh phí và thực hiện trợ cước, trợ giá phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương về mặt hàng, sản phẩm, mức hỗ trợ, địa bàn hỗ trợ,…

8. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tình hình thực hiện dự toán đối với các khoản được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2007, căn cứ các chính sách và chế độ hiện hành, xây dựng dự toán chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng, trên cơ sở đó đề nghị ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.

9. Các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động thực hiện đánh giá, phân tích cụ thể kết quả chi tiêu ngân sách năm 2007; tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra phê duyệt quyết toán ngân sách năm 2006 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; chủ động xử lý, giải quyết những tồn tại, sai phạm đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.

10. Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 phải quán triệt thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, của UBND các cấp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng; bảo đảm dự toán ngân sách nhà nước được xây dựng đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.

B. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Về tiến độ xây dựng kế hoạch:

- Đầu tháng 07/2007, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn khung kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 cho các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã, đơn vị trong tỉnh để triển khai thực hiện.

- Trên cơ sở Chỉ thị của UBND tỉnh, hướng dẫn khung kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008; các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã, đơn vị chủ động triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 của đơn vị mình; gửi báo cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trước ngày 15/07/2007.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 của tỉnh trình UBND tỉnh trước ngày 20/07/2007. Chậm nhất đến ngày 20/7/2007, UBND tỉnh gửi báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

- Trên cơ sở nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 cho các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã trước ngày 01/12/2007.

- Trước ngày 10/12/2007, UBND tỉnh quyết định phương án phân bổ, giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước cho cấp dưới trên cơ sở Nghị quyết của HĐND tỉnh thông qua kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2008.

- Trước ngày 15/12/2007, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn chi tiết kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 cho các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã, đơn vị trong tỉnh.

- Trước ngày 31/12/2007, các đơn vị dự toán quyết định phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán được cấp có thẩm quyền giao, hướng dẫn.

2. Về phân công thực hiện:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 hướng dẫn cho các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã, đơn vị trong tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008. Tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 của tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự kiến phương án phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phân bổ vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135 (giai đoạn II), dự án trồng mới 5 triệu ha rừng... Làm việc với các Sở, Ban ngành, các địa phương về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư và chương trình mục tiêu quốc gia năm 2008.

- Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã, đơn vị trong tỉnh đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2007; xây dựng khái toán ngân sách và thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2008 cho các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2008. Làm việc với các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã về dự toán ngân sách nhà nước năm 2008.

- Các Sở, Ban ngành phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình. Các Sở, Ban ngành quản lý chương trình mục tiêu quốc gia phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các huyện, thị xã có liên quan dự kiến nhiệm vụ, mức kinh phí thực hiện chương trình năm 2008.

- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong tỉnh hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các cơ quan chức năng, UBND xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008; tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp xây dựng kế hoạch, tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của cộng đồng dân cư về kế hoạch 2008 nhằm tạo sự đồng thuận cao, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

- Trong quá trình xây dựng kế hoạch năm 2008, các Sở, ban ngành phải thông tin đầy đủ cho các huyện, thị xã về các chương trình, dự án do các Sở, ban ngành triển khai đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã. Đồng thời UBND các huyện, thị xã trong tổ chức xây dựng kế hoạch năm 2008 phải có sự lồng ghép, các chương trình, dự án trên địa bàn nhằm tăng cường tính hiệu quả việc huy động nguồn lực trong quá trình sử dụng nguồn vốn đầu tư.

UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này một cách nghiêm túc, có hiệu quả đảm bảo nội dung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 có chất lượng cao và đúng tiến độ đề ra theo đúng yêu cầu của Chính phủ./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường vụ Tỉnh uỷ (b/cáo);

- Thường trực HĐND tỉnh (b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Chánh, Phó VP, CV;
- Lưu VT, TH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH



Lê Hữu Phúc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 07/2007/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu07/2007/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/06/2007
Ngày hiệu lực05/07/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 07/2007/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 07/2007/CT-UBND phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách 2008 Quảng Trị


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 07/2007/CT-UBND phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách 2008 Quảng Trị
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu07/2007/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Trị
                Người kýLê Hữu Phúc
                Ngày ban hành25/06/2007
                Ngày hiệu lực05/07/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 07/2007/CT-UBND phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách 2008 Quảng Trị

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 07/2007/CT-UBND phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách 2008 Quảng Trị

                      • 25/06/2007

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 05/07/2007

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực